Chương 2 Nghị định 148/2007/NĐ-CP: Điều kiện, thủ tục thành lập quỹ
Số hiệu: | 148/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/09/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/10/2007 |
Ngày công báo: | 06/10/2007 | Số công báo: | Từ số 702 đến số 703 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sáng lập viên thành lập quỹ phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự được thành lập quỹ;
b) Tổ chức của Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, có khả năng đóng góp tài sản cho quỹ theo cam kết, được ban lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp nhất trí thành lập quỹ bằng văn bản và quyết định cử người đại diện đứng ra lập quỹ;
c) Cá nhân, tổ chức được thừa kế theo di chúc mà có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu lập quỹ của người để lại tài sản hoặc yêu cầu của người hiến tặng tài sản thông qua hợp đồng để lập quỹ thì được đại diện đứng ra lập quỹ;
d) Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản với cá nhân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam.
2. Quỹ có từ 2 (hai) sáng lập viên trở lên:
a) Các sáng lập viên phải thành lập Ban sáng lập quỹ;
b) Ban sáng lập quỹ bao gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các sáng lâp viên;
c) Ban sáng lập lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 10 và gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây:
a) Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Có cam kết đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức là sáng lập viên;
c) Có Điều lệ, cơ cấu tổ chức phù hợp với các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Có trụ sở giao dịch.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể điều kiện thành lập quỹ.
1. Đơn đề nghị thành lập quỹ.
2. Dự thảo Điều lệ quỹ.
3. Đề án thành lập và hoạt động của quỹ.
4. Cam kết có trụ sở chính của quỹ.
5. Cam kết về tài sản đóng góp để thành lập quỹ.
6. Tư cách sáng lập viên:
a) Đối với sáng lập viên cá nhân là công dân Việt Nam phải có: lý lịch tư pháp; cam kết đóng góp tài sản, tài chính để thành lập quỹ;
b) Đối với sáng lập viên là người nước ngoài phải có: lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước người đó mang quốc tịch; cam kết góp tài sản, tài chính của cá nhân người nước ngoài đó cho cá nhân, tổ chức Việt Nam để tham gia thành lập quỹ; cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục tiêu hoạt động của quỹ;
c) Đối với sáng lập viên là tổ chức của Việt Nam: tên và địa chỉ của tổ chức; nghị quyết của Ban Lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ kèm theo Quyết định về số tài sản đóng góp thành lập quỹ, Điều lệ của tổ chức, Quyết định cử đại diện tham gia hoặc là sáng lập viên thành lập quỹ;
d) Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài: tên đầy đủ và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức; Điều lệ của tổ chức; có cam kết góp tài sản, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Việt Nam và mục tiêu hoạt động của quỹ; lý lịch người đại diện của tổ chức tham gia quỹ có xác nhận của tổ chức.
7. Quỹ được thành lập theo di chúc hoặc hợp đồng uỷ quyền của tổ chức, cá nhân: bản sao di chúc, hợp đồng uỷ quyền có công chứng.
1. Tên gọi của quỹ.
2. Tôn chỉ mục đích, lĩnh vực và địa bàn hoạt động của quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của quỹ.
4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ, Ban kiểm soát, Chủ tịch, Giám đốc và các chức vụ lãnh đạo khác.
5. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ.
6. Nguyên tắc vận động quyên góp, vận động, tiếp nhận tài trợ và thực hiện tài trợ.
7. Những quy định về tài sản, tài chính và việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính.
8. Khen thưởng, kỷ luật, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động của quỹ.
9. Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ.
1. Có giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ do Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp.
2. Có tài khoản với đủ số tiền của sáng lập viên đã cam kết đóng góp tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nơi quỹ đăng ký mở tài khoản và xác nhận của Hội đồng quản lý quỹ đối với tài sản khác đã cam kết đóng góp của các sáng lập viên.
3. Có trụ sở giao dịch.
4. Đã công bố về việc thành lập quỹ trên 3 (ba) số báo viết, báo điện tử liên tiếp ở Trung ương đối với các quỹ được Bộ Nội vụ cho phép thành lập; báo viết, báo điện tử cấp tỉnh đối với quỹ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cho phép thành lập. Nội dung công bố bao gồm: tên quỹ, họ và tên người đứng đầu, số tài khoản, tên, địa chỉ ngân hàng nơi mở tài khoản, số tài sản đăng ký ban đầu của quỹ, lĩnh vực hoạt động chính, địa chỉ, điện thoại, email (nếu có) của quỹ.
1. Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ:
a) Đối với quỹ được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận Điều lệ quỹ;
b) Giấy phép thành lập quỹ, giấy công nhận Điều lệ quỹ có thể được thay đổi theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ. Mọi thay đổi trong giấy phép thành lập quỹ và Điều lệ quỹ phải được Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép, công nhận;
c) Tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập quỹ và công nhận Điều lệ quỹ; trường hợp không cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, quỹ không hoạt động, giấy phép thành lập hết hiệu lực. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ ra quyết định thu hồi giấy phép thành lập.
2. Bộ Nội vụ quy định cụ thể mẫu giấy phép thành lập, mẫu giấy phép công nhận Điều lệ quỹ, trình tự, thủ tục cấp, thay đổi giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ quỹ.
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền quy định tại Điều này đối với:
a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
b) Quỹ do tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thành lập theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định tại Điều này đối với quỹ có phạm vi hoạt động tại tỉnh hoặc liên huyện.
Căn cứ điều kiện cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể quỹ; đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập; công nhận Điều lệ quỹ; đổi tên quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ có phạm vi hoạt động tại huyện, xã.
CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF FUNDS
1. Founding members of a fund must fully meet the following conditions:
a/ Vietnamese citizens who are aged full 18 years or older and have full civil act capacity may establish a fund;
b/ Vietnamese organizations, joint-venture enterprises or enterprises with 100% foreign investment capital which are lawfully established in Vietnam, capable of contributing property to a fund as committed and their leaderships have reached written agreement on the establishment of a fund and made decisions on the appointment of representatives to establish a fund;
c/ Individuals or organizations that receive testamentary legacies and are obliged to establish a fund at the request of those who bequeath or donate their property under a contract on the establishment of a fund may establish a fund;
d/ Foreign individuals and organizations may contribute their property with Vietnamese individuals or organizations to establish a fund in Vietnam.
2. For funds with two or more founding members:
a/ Founding members shall set up a fund founding board;
b/ A fund founding board is composed of a head, a deputy head and founding members;
c/ The fund founding board shall compile a dossier of application for permission to establish a fund as prescribed in Article 10 and send it to a competent agency specified in Article 14 of this Decree.
Article 9. Conditions for establishment of funds
1. A fund may be established if meeting the following conditions:
a/ Having operation purposes as prescribed in Article 2 of this Decree;
b/ Having received written commitments on the contribution of property from its being founding members;
c/ Having a charter and organizational structure in accordance with this Decree and relevant legal provisions;
d/ Having a head office.
2. The Minister of Home Affairs shall specify conditions for the establishment of funds.
Article 10. Dossiers of fund establishment
1. An application for the establishment of a fund.
2. The draft charter of the fund.
3. A plan on the establishment and operation of the fund.
4. Commitment on the funds head office.
5. Commitments on contribution of property for the establishment of the fund.
6. Status of founding members:
a/ Founding members being Vietnam citizens must have judicial records and commitments on the contribution of property or funds for the establishment of the fund;
b/ Founding members being foreigners must have personal records certified by a competent agency of the country of which they are citizens; commitments on the contribution of property or funds to Vietnamese individuals or organizations for the establishment of the fund; and commitment on the observance of Vietnamese law and operation purposes of the fund;
c/ Founding members being Vietnamese organizations: their names and addresses; resolutions of their leaderships on the participation in the establishment of the fund, enclosed with the decision on the amount of property contributed for the establishment of the fund; their charters and decisions on the appointment of representatives to participate in or act as founding member of the fund:
d/ For founding members being foreign organizations: names and addresses of their head offices; their charters; commitments on the contribution of property and observance of Vietnamese law and operation purposes of the fund; personal records of their representatives in the fund, certified by the organizations.
7. For funds established under testaments or authorization contracts of organizations or individuals: notarized copies of the testaments or authorization contracts.
Article 11. Principal contents of the charter of a fund
1. The name of the fund.
2. The funds operation objectives, domain and geographical area.
3. The funds tasks and powers.
4. Principles on the organization, operation, organizational structure, tasks, powers of the Fund Management Council, Control Board, chairman, director and other leading posts.
5. Mode of amending and supplementing the charter.
6. Principles on fund raising, receipt and use of donations.
7. Regulations on property and financial matters and management and use of assets and finances.
8. Commendation, discipline, complaints and denunciations and handling of violations in the operation of the fund.
9. Conditions for the consolidation, merger, division, splitting and dissolution of the fund.
Article 12. Conditions for a fund to operate
1. Having an establishment license and a charter recognition paper, granted by the Ministry of Home Affairs, the Peoples Committee of a province or centrally run city (referred to as provincial-level Peoples Committee) or the Peoples Committee of a district, town or provincial city (collectively referred to as district-level Peoples Committee).
2. Having an account with an adequate amount of money on credit contributed by founding members as committed at the bank or state treasury where the fund has registered to open the account and the Fund Management Councils written certification of other property which founding members have already contributed as committed.
3. Having a head office for transaction.
4. Having announced its establishment on three consecutive issues of a central printed newspaper or online newspaper, for funds licensed by the Ministry of Home Affairs; of a provincial printed newspaper or online newspaper, for funds licensed by provincial-level or district-level Peoples Committees. The announcement contains: the funds name, full name of its head, bank account number, name and address of the bank where the account is opened, initially registered property of the fund, main operation domain, address, telephone number and e-mail address (if any) of the fund.
Article 13. Fund establishment licenses and charter recognition papers
1. Fund establishment licenses and charter recognition papers:
a/ For a newly established fund, the fund establishment license is also the charter recognition paper;
b/ Fund establishment licenses and charter recognition papers may be modified at the request of the Fund Management Council. All changes in the fund establishment licenses and the charter of funds must be approved and recognized by the Ministry of Home Affairs, provincial-level Peoples Committees or district-level Peoples Committees;
c/ Within 60 days after receiving a valid and complete dossier, the Ministry of Home Affairs, the provincial-level Peoples Committee or district-level Peoples Committee shall grant a fund establishment license and recognize the charter of the fund. In case of refusal to grant an establishment license and recognize charter of the fund, they shall issue a written reply, clearly stating the reasons.
d/ If the fund fails to commence its operation within 12 months after being granted the establishment license, the establishment license will cease to be valid. State agencies that have granted establishment licenses shall issue decisions to withdraw these establishment licenses.
2. The Ministry of Home Affairs shall issue forms of establishment license and charter recognition paper and specify the order of and procedures for grant and modification of establishment licenses and charter recognition papers.
Article 14. Competence to permit the establishment, consolidation, merger, division, splitting and dissolution of funds; to terminate the operation; to withdraw establishment licenses; to recognize funds charters; to rename funds and settle fund-related complaints and denunciations
1. The Minister of Home Affairs has the competence specified in this Article with respect to:
a/ Funds operating on a national or inter-provincial scale;
b/ Funds jointly established by foreign organizations or individuals under Point b, Clause 2, Article 1, of this Decree.
2. Presidents of provincial-level Peoples Committees have the competence specified in this Article with respect to funds operating within a province or several districts in a province.
Based on practical conditions, presidents of provincial-level Peoples Committees may authorize presidents of district-level Peoples Committees to decide on the establishment, consolidation, merger, division, splitting and dissolution of funds; termination of operation; withdrawal of establishment licenses; recognition of funds charters; and renaming of funds and settlement of complaints and denunciations about funds operating within districts or communes.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực