Chương IV Nghị định 132/2020/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 132/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2020 |
Ngày công báo: | 20/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1091 đến số 1092 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm trường hợp được xác định là DN có giao dịch liên kết
Ngày 05/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Theo đó, so với quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì các bên có quan hệ liên kết được bổ sung đối tượng như sau:
- Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ:
+ Cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng;
+ Con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể.
- Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch sau đây với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 132:
+ Giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
+ Giao dịch vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế.
Lưu ý, các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
- Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.
a) Quản lý, sử dụng thông tin của người nộp thuế có giao dịch liên kết phục vụ công tác quản lý rủi ro;
b) Áp dụng quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;
c) Quản lý, sử dụng Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế phục vụ công tác quản lý rủi ro, trao đổi thông tin theo quy định và cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận quốc tế về thuế, không sử dụng để ấn định thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích, so sánh, nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định này và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc phân tích, so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này;
b) Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người nộp thuế chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
3. Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định tại Nghị định này. Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế;
c) Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích, so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 19 Nghị định này;
đ) Cơ sở dữ liệu sử dụng để ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do người nộp thuế cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá giao dịch liên kết có phát sinh vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực chuyên ngành, Cơ quan thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch liên kết cho các cơ quan, tổ chức chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan thuế trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác theo thủ tục tham vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra, kiểm tra giá giao dịch liên kết như sau:
a) Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết, Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi thông tin trước với người nộp thuế về Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với người nộp thuế để trao đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên lạc, trao đổi với Cơ quan thuế đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan khác thực hiện theo quy định tại điều khoản về Thủ tục thỏa thuận song phương và trao đổi thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi thông tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế.
7. Cơ quan thuế thực hiện cơ chế trao đổi thông tin tự động theo cam kết quốc tế của Việt Nam tại các điều ước quốc tế về thuế. Định kỳ, hàng năm, Cơ quan thuế thông báo danh sách các Cơ quan thuế nước ngoài thực hiện được trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của ngành thuế.
8. Cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh việc xác định giá giao dịch liên kết theo thỏa thuận song phương quy định tại các Hiệp định thuế có liên quan.
9. Trường hợp Cơ quan thuế ký Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro;
b) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đã ký kết của người nộp thuế theo quy định.
1. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà nước về thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay, trả nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp dữ liệu đăng ký ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốn đầu tư tại thời điểm cấp phép và các thời điểm điều chỉnh, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin liên quan đối với các dự án đầu tư khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu liên quan đến các hợp đồng chuyển giao công nghệ; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao quyền đối với giống cây trồng; hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ sau khi được xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và cung cấp thông tin khi được lấy ý kiến cho Cơ quan thuế để thực hiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và thông tin về giao dịch liên kết trong lĩnh vực kinh tế số theo đề nghị của Bộ Tài chính.
6. Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về giá giao dịch của các hàng hóa trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước và thông tin theo chức năng nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, theo yêu cầu quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết của Cơ quan thuế.
7. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp đôn đốc các tập đoàn, tổng công ty, nhóm doanh nghiệp liên kết thuộc phạm vi quản lý cung cấp thông tin theo quy định của Cơ quan thuế.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành phục vụ công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
9. Các bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ Tài chính triển khai thực hiện Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
2. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 và năm 2018:
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017, năm 2018 theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ nhưng chưa thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
b) Người nộp thuế đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý đối với kỳ tính thuế năm 2017, năm 2018 nhưng thuộc trường hợp được xác định lại số thuế phải nộp theo điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa gửi đề nghị cho cơ quan thuế thì người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp;
c) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước của năm 2017, năm 2018 lớn hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2020 đến hết năm 2024. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.
4. Đối với trường hợp được chuyển chi phí lãi vay sang kỳ tính thuế tiếp theo khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP , thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Trường hợp sau 05 năm không chuyển hết thì phần chi phí lãi vay còn lại không được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 20. Responsibility and authority of tax authorities for management of transfer prices
1. Apply the risk management for the tax administration of transfer prices under regulations of laws.
a) Managing and using information of taxpayers engaged in related party transactions for risk management purposes;
b) Apply the risk management for the planning of inspection and examination of enterprises having interrelationships and related party transactions;
c) Manage and use Country-by-Country reports of profits of taxpayers for the risk management and communication tasks under regulations and commitments of Vietnam under international taxation agreements, not for tax imposition purposes.
2. Tax authorities shall consult the comparability analysis principles, transfer pricing principles and methods referred to herein as well as information about tax obligations of enterprises engaged in related party transactions in order to carry out tax imposition in the following cases:
a) If taxpayers violate laws on taxation but fully comply with accounting, invoicing and evidencing documentation regulations, setting thresholds of their sales, costs or taxable income for the purpose of determination of tax obligations shall conform to comparability analysis principles, transfer pricing methods and databases used for management of prices of related-party transactions as prescribed by this Decree;
b) In other cases, they shall be subject to clause 2 of Article 50 in the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019;
c) Tax authorities shall be responsible for enabling taxpayers to present their evidence and explanation about data and figures of independent comparables used in transfer pricing files.
3. Tax authorities shall be vested with authority to set the levels of price, profit margins or profit split ratios; levels of taxable income or corporate income tax payable for any taxpayer failing to comply with transfer pricing declaration or determination requirements; failing to provide or incompletely provide data and information provided for the purpose of determination of prices of related party transaction in the following cases:
a) Taxpayers do not provide or insufficiently provide information or do not submit the Form given in the Appendix I hereto;
b) Taxpayers provide insufficient information required in the transfer pricing files referred to in the Appendix II and III to this Decree, or do not present the transfer pricing files and data, evidencing documents and records used as the basis for comparability analysis and determination of prices in the transfer pricing files at the tax authority’s request within the time limits prescribed herein. Information included in the transfer pricing file that is proved material or substantial if such information has impacts on results of analyses for selection of independent comparables, transfer pricing methods or results of adjustments for levels of price, profit margin and profit split ratios of taxpayers;
c) Taxpayers use inaccurate or unrealistic information about arm’s length transactions for comparability analyses, declaration and determination of the transfer prices, or rely on data, evidencing documents and records which are illegitimate, invalid or are of unclear origin to determine levels of price, profit margins or profit split ratios applicable to related-party transactions;
d) Taxpayers commits any violation against transfer pricing regulations set forth in Article 19 hereof;
dd) Databases used for tax imposition purposes must be subject to regulations laid down in the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019.
4. Tax authorities shall be responsible for securing information provided by taxpayers relating to the transfer pricing in accordance with the provisions laid down herein. Provision of information to other entities or organizations shall be subject to clause 5 of this Article.
5. In case where there is any issue relating to policies or regulations concerning industries and specialized sectors after transfer pricing inspections, examinations or audits, tax authorities shall collect opinions or feedbacks from entities, organizations or individuals involved, specifically including:
a) Sectoral regulatory authorities, specialized organizations or associations;
b) Tax authorities shall be responsible for providing dossiers, information and documents or records relating to the transfer pricing for specialized entities or organizations asked to give their opinions. Entities or units asked to give opinions shall be responsible for securing information in accordance with laws and regulations.
6. Tax authorities shall exchange information with taxpayers and counterparty tax authorities according to the consultation procedures implemented prior to, during and after the transfer pricing inspections, examinations or audits as follows:
a) Where, through the application of risk management measures to the tax administration of prices of related-party transactions, tax authorities find it necessary to exchange information with taxpayers about the Appendix I to this Decree and the transfer pricing files of taxpayers, tax authorities shall send written requests for consultation with taxpayers in order to exchange and provide in advance information about the transfer pricing files of taxpayers in accordance with provisions set forth in this Decree;
b) Where tax authorities need to contact or discuss with counterparty tax authorities about Country-by-Country reports of profits and other relevant information under the provisions of terms and conditions regarding bilateral agreement procedures and information exchange under the relevant tax treaties. Where necessary, tax authorities shall notify taxpayers in writing of the temporary suspension of the transfer pricing inspections, examinations or audits in order to exchange information with counterparty tax authorities in accordance with legislation on taxation.
7. Tax authorities shall carry out automatic information exchange or communication mechanism under international commitments of Vietnam under tax treaties. On a periodic or annual basis, tax authorities shall post the list of foreign tax authorities implementing the mechanism for the automatic information exchange or communication of Country-by-Country reports of profits of taxpayers on their websites.
8. Tax authorities shall make adjustments in the transfer pricing under bilateral agreements under relevant tax treaties.
9. Where tax authorities enter into APA with taxpayers, they shall assume the following responsibilities:
a) Manage, examine, inspect or audit related-party transactions which are not covered by APA according to the risk management principles;
b) Manage, inspect, examine or audit the compliance of taxpayers with APA in accordance with laws and regulations.
Article 21. Responsibilities of ministries, ministry-level agencies and People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces
1. The Ministry of Finance shall, within their remit, have the following responsibilities:
a) Assume responsibility for the state management of prices of related-party transactions in accordance with provisions laid down herein;
b) Undertake and collaborate with the Ministry of Information and Communications in communicating or disseminating the state tax administration over enterprises engaged in related party transactions;
c) Inspect, examine and audit the compliance of enterprises engaged in related party transactions with regulations on taxation under this Decree.
2. The State Bank of Vietnam shall, within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in the provision of information or data on foreign loans and debt repayments of particular enterprises engaged in related party transactions by reference to the lists compiled by tax authorities, including data on loan amounts, interest rates, periods of interest payment and principal repayment, actual fund withdrawal, debt (principal or interest) repayment and other related information (if any).
3. The Ministry of Planning and Investment shall, within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in provision of data for registration of business industries of enterprises; databases concerning investment fund structures at licensing dates and dates of adjustment and amendment to investment registration certificates or enterprise registration certificates and relevant information on investment projects when tax authorities conduct transfer pricing inspections, examinations or audits over enterprises engaged in related party transactions.
4. The Ministry of Science and Technology, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall, within their remit, have the following responsibilities:
Collaborate in providing the databases relating to agreements on technology transfer; industrial property right transfer; transfer of plant variety rights; application documents for registration of intellectual property rights after industrial property rights, plant variety rights are established; and providing opinions or feedbacks to tax authorities upon their request in order for them to carry out the tax administration over enterprises engaged in related-party transactions.
5. The Ministry of Information and Communications shall, within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in provision of the databases of enterprises licensed to do business in the sectors within their jurisdiction and information about related-party transactions in the digital economy sector upon the Ministry of Finance’s request.
6. The Ministry of Industry and Trade shall, within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in provision of the databases of transaction prices of commodities available on domestic commodity exchanges and information within its scope of management, or information necessary for the tax administration over enterprises having related party transactions at the requests of tax authorities.
7. The Commission for the Management of State Capital at Enterprises shall, within their remit, have the following responsibilities:
Collaborate in motivating groups, incorporations, groups of related enterprises under their jurisdiction to provide information in accordance with tax authority's regulations.
8. People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces shall, within the ambit of their duties and powers, have the following responsibilities:
Direct Departments of Planning and Investment, Departments of Finance and other authorities to establish the specialized databases facilitating the tax administration over enterprises having related party transactions.
9. Ministries and sectoral administrations shall, within their remit, have responsibilities for cooperating with the Ministry of Finance in implementing this Decree.
1. This Decree shall enter into force on December 20, 2020 and take effect from the corporate income tax term of 2020.
2. The Decree No. 20/2017/ND-CP dated February 24, 2017 and the Decree No. 68/2020/ND-CP dated June 24, 2020 of the Government, regulating the tax administration for enterprises engaged in the transfer pricing, shall be repealed from the effective date of this Decree.
3. Declaration and finalization of 2017 and 2018 corporate income taxes:
a) If taxpayers subject to the requirement for supplements to corporate income tax finalization returns in 2017 and 2018 under the provisions of clause 2 of Article 2 of the Government’s Decree No. 68/2020/ND-CP dated June 24, 2020 have not yet made additional declaration for incorporate income tax finalization returns, they may continue to do so by January 1, 2021;
b) If taxpayers already receiving inspections, examinations or audits of tax authorities or competent regulatory authorities and obtaining conclusions therefrom and handling decisions for the 2017 and 2018 taxable period fall within the cases in which they are qualified for the redetermination of tax amounts payable under point c of clause 2 of Article 2 in the Decree No. 68/2020/ND-CP dated June 24, 2020, but have not yet submitted applications to tax authorities till the effective date of this Decree, they shall be entitled to request directly supervisory tax authorities to redetermine tax amounts payable;
c) In case where taxpayers’ corporate income tax amounts or late payment amounts in 2017 and 2018 already paid to the state budget are greater than redetermined ones, the difference shall be offset against the amounts of corporate income tax accrued for the period from 2020 to end of 2024. After such period expires, tax amounts that remain after such offset shall not be further handled.
4. In case where loan interest costs are carried forward to the following taxable period upon the finalization of corporate income tax in 2019 under the Decree No. 68/2020/ND-CP, the time limit for carry-forward of loan interest costs shall not be longer than 5 consecutive years after the 2020’s CIT period. After expiry of such 5-year period, if such costs are not completely carried forward, the remaining portion of loan interest costs shall not be brought forward to the following taxable periods.
Article 23. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Finance shall preside over or cooperate with concerned ministries, sectoral administrations, People’s Committees of provinces and centrally-governed cities in implementing this Decree.
2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, other entities and persons involved shall be responsible for implementing this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực