Chương III Nghị định 132/2020/NĐ-CP: Chi phí tính thuế và kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
Số hiệu: | 132/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2020 |
Ngày công báo: | 20/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1091 đến số 1092 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm trường hợp được xác định là DN có giao dịch liên kết
Ngày 05/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Theo đó, so với quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì các bên có quan hệ liên kết được bổ sung đối tượng như sau:
- Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ:
+ Cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng;
+ Con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể.
- Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch sau đây với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 132:
+ Giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
+ Giao dịch vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế.
Lưu ý, các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
- Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
2. Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;
c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu thương mại là thông tin, số liệu tài chính, kinh tế được các tổ chức kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn hóa, lưu trữ, cập nhật, cung cấp bằng các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với các công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn, hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng có thể tìm kiếm, truy cập và sử dụng dữ liệu tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa lý hoặc các tiêu chí tìm kiếm theo yêu cầu khác phục vụ mục đích so sánh, xác định đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá giao dịch liên kết;
b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường chứng khoán;
c) Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
d) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn chính thức khác.
2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông tin, dữ liệu trao đổi với các Cơ quan thuế đối tác theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
c) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế trong quản lý rủi ro.
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích, so sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại điều 9 và điều 10 Nghị định này.
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:
a) Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia:
a) Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
b) Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế.
c) Quy định tại điểm b khoản này không áp dụng trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt Nam chỉ định một tổ chức thay mặt nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước sở tại trước hoặc vào ngày quy định tại điểm a khoản này và đáp ứng các điều kiện sau:
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có quy định yêu cầu nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam là một bên ký kết tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam, không đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động và cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Tổ chức thay mặt nộp báo cáo có văn bản thông báo được chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước cư trú vào trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn.
- Văn bản thông báo chỉ định tổ chức thay mặt nộp báo cáo được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp cho Cơ quan thuế Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này.
- Người nộp thuế tại Việt Nam có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế Việt Nam về tên, mã số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối cao hoặc tổ chức thay mặt nộp báo cáo trước hoặc vào ngày cuối cùng của năm tài chính của tập đoàn.
d) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú, Cơ quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động theo cam kết tại các Thỏa thuận quốc tế về thuế của Việt Nam.
đ) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao không bắt buộc phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế.
6. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế toán, người nộp thuế có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng bảng tính.
7. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
8. Công ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có trách nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định.
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
TAXABLE COSTS AND DECLARATION OR DETERMINATION OF TRANSFER PRICES
Article 16. Determination of costs for assessment of taxes on enterprises engaged in related-party transactions
1. Costs of related-party transactions which neither match the substance of arm's length transactions nor contribute to creating operating sales or income of a taxpayer shall not be charged as deductible costs upon determination of the income subject to the corporate income tax within a specified taxable period, including:
a) Costs of payments to a related parties that does not perform any business or production activity relating to a taxpayer’s industries or business lines; that do not have any associated rights and responsibilities to assets, commodities and services provided to the taxpayer;
b) Costs of payments to a related party that performs business or production activities, but has the scale of assets, number of employees and operating functions incommensurate with the transactional value that this related party has obtained from a taxpayer;
c) Costs of payment to a related party that is a resident entity within a country or territory that does not collect the corporate income tax, and that does not contribute to creating sales or added value for the business and production activities of a taxpayer.
2. Service charges of related parties:
a) Except for payments referred to in point b of this clause, a taxpayer can deduct their service charges from taxable costs within a specified taxable period when meeting the following requirements: services rendered have commercial, financial and economic value and are directly used in their business and production activities; services rendered by related parties are confirmed as already supplied only in the same conditions under which unrelated parties are charged for these services; the arm's length principle and transfer pricing method or the method of allocation of service charges between related parties must be applied in unison within the entire group to payment of charges of similar services of which the taxpayer must provide a contract, evidencing documents, invoices and information concerning the method of calculation, factors of allocation and pricing policies of the group.
In case where there is a connection with centers performing specialized functions and synergies in creating the added value for the group, a taxpayer must determine the total value created from these functions and identify the level of profit allocation proportionate to the value of participation by related parties from which relevant service charges paid to related parties to perform coordination or service supply functions in arm’s length transactions of same or similar nature have been deducted.
b) Service charges that are not deducted from taxable income encompass costs arising from services rendered for the sole purpose of providing other related parties with benefits or values; services rendered to provide benefits for shareholders of related parties; services of which costs are repeatedly charged due to multiple related parties render the same services, or in which the added value offered to a taxpayer is not specified; services which are, in nature, benefits obtained by a taxpayer as a member of a corporation and costs that a related party adds to third-party services rendered through a related intermediary without adding any value to these services.
3. Total loan interest cost is deducted in case of determining the income subject to corporate income tax of the enterprise engaged in related-party transactions:
a) Total loan interest cost arising after deducting deposit interests and lending interests within a specific taxable period which is deducted during the process of determination of income subject to the corporate income tax is not 30% more than the net profit generated from business activities within the taxable period plus loan interest costs arising after deducting deposit interests and lending interests arising within the taxable period plus depreciation/amortization expenses arising within that period of a taxpayer;
b) The portion of loan interest cost which is non-deductible as prescribed in point a of this clause is carried forward to the next taxable period for the determination of total loan interest cost deductible if total loan interest cost deductible in the next taxable period is lower than the amount prescribed in point a of this clause. The loan interest costs may be carried forward for a maximum consecutive period of 05 years, counting from the year following the year in which non-deductible loan interest costs arise;
c) The provision in Point a of this Clause shall not apply to loans of taxpayers that are credit institutions as defined in the Law on Credit Institutions; insurance companies as defined in Law on Insurance Business; ODA loans and concessional loans of the Government which are granted to enterprises in the on-lending form; loans intended for implementing national target programs (including new rural area development programs and sustainable poverty reduction programs); loans invested in programs or projects for implementation of State social welfare policies (e.g. resettlement housing, worker or student housing and social housing, and other social welfare projects or programs);
d) Taxpayers must declare the rate of loan interest costs arising within a specific taxable period according to Form No. I enclosed herewith.
Article 17. Databases used for declaration, determination and management of transfer prices
1. Databases used for declaration, determination and management of transfer prices, including:
a) Commercial database contains financial and economic information and data that data businesses acquire, collect, standardize, archive, update and provide via their access support software, manage using tools and applications which are readily programmed, provide utilities supporting users in searching, accessing and using financial and economic data of foreign and domestic enterprises operating in Vietnam, and arranged according to business industries and sectors, geographical regions or search criteria meeting other demands to serve the purposes of comparison and determination of comparables in the process of declaration and management of transfer prices;
b) Corporate information or data publicly released on stock exchanges;
c) Information or data available on domestic and international commodity or service exchanges;
d) Information made available to the public by ministries or sectoral administrations, or other official sources.
2. Transfer price management databases of tax authorities, including:
a) The database referred to in clause 1 of this Article;
b) Information or data exchanged with counterparty tax authorities as provided in clause 7 of Article 4 herein;
c) Information made available to tax authorities by ministries or sectoral administrations;
d) Risk management databases of tax authorities.
3. Analysis and selection of independent comparables for analysis and determination of the arm's length range shall be subject to the principles of comparability analysis and the transfer pricing methods referred to herein, and must conform to the priority order in selecting comparison data as listed hereunder:
a) Internal comparables of taxpayers;
b) Resident comparables residing within taxpayers’ countries or territories;
c) Comparables from other regional states where sectoral conditions and economic growth levels are comparable.
With regard to foreign comparables operating in different geographical markets, it shall be necessary to analyze the comparability, quantitative and qualitative material differences referred to in Article 9 and 10 herein.
Article 18. Rights and obligations of taxpayers regarding the declaration and determination of transfer prices
1. Taxpayers engaged in related party transactions as covered by this Decree shall enjoy the rights stipulated in the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019.
2. Taxpayers engaged in related party transactions under this Decree shall be held responsible for declaring and determining transfer prices, and shall be exempted from corporate income tax obligations within the territory of Vietnam in accordance with this Decree.
Taxpayers shall assume responsibility for demonstrating their compliance with this Decree with respect to their comparability analysis and selection of pricing methods upon the request of regulatory authorities.
3. Taxpayers engaged in related party transactions under this Decree shall be held responsible for declaring information about their interrelationships or intra-group relationships and related party transactions by using the Form No. 01 given in Appendix I, II and III to this Decree, and submitting their completed forms together with the corporate income tax finalization returns.
4. Taxpayers shall be responsible for retaining and providing the transfer pricing files comprising information, documents, data and records, including:
a) Interrelationship and related party transaction information provided in the form given in Appendix I hereto;
b) Local files, including information about transfer pricing, transfer pricing policies and methods, prepared and deposited at taxpayers’ offices according to the directory of information and documents prescribed in Appendix II hereto;
c) Master files containing information about business activities of multinational groups, transfer pricing policies and methods of global groups and policies on allocation of income and decentralization of operations and functions in value chains of groups according to the directory of information and documents prescribed in Appendix III hereto;
d) Country-by-Country reports of profits of ultimate parent companies prescribed in clause 5 of this Article and Appendix IV hereto.
5. Taxpayers’ obligations related to Country-by-Country reports of profits:
a) If a taxpayer is an ultimate parent company in Vietnam that generates at least eighteen thousand billions of Vietnam dong in their global consolidated revenue, then they shall take responsibility for preparing a Country-by-Country report of profits included in the transfer pricing file referred to in Appendix IV hereto. The duration of submission of these reports to tax authorities shall be 12 months starting from the ending date of the ultimate parent company’s fiscal year.
b) Taxpayers in Vietnam having overseas ultimate parent companies responsible for submitting a Country-by-Country reports of profits under the host country’s legislation must submit such reports to tax authorities in the following cases:
- Countries, territories where ultimate parent companies are residents enter into international taxation agreements with Vietnam, but do not have any agreement with competent regulatory authorities by the deadline for submission of reports under the provisions of point a of this clause.
- Overseas countries, territories where ultimate parent companies are residents have agreements between competent regulatory authorities with Vietnam, but have terminated the automatic communication mechanism or fail to automatically provide Vietnam with Country-by-Country reports of profits of groups that are residents in these countries or territories.
- In case where a multinational group having more than one taxpayer in Vietnam and an ultimate parent company in an overseas country issues a written notification to designate one of the taxpayers in Vietnam to submit a Country-by-Country report of profits, the designated taxpayer shall be obliged to submit such report to a tax authority. Taxpayer shall be obliged to submit the written notification of designation issued by the ultimate parent company to the tax authority by or on the ending date of the fiscal year of the taxpayer’s ultimate parent company.
c) Regulations laid down in point b of this clause shall not apply to the cases where ultimate parent companies of taxpayers in Vietnam designate other entities to act on their behalf to submit Country-by-Country reports of profits to tax authorities of host countries by or on the date prescribed in point a of this clause, and meet the following requirements:
- Countries, territories where entities entrusted with submission of reports are residents adopt regulations requiring the submission of Country-by-Country reports of profits.
- Countries, territories where entities entrusted to submit reports are residents have agreements between competent regulatory authorities with Vietnam as signatories at the date due for submission of these reports as per point a of this clause.
- Countries, territories where entities entrusted with submission of reports are residents have agreements between competent regulatory authorities with Vietnam, but have not terminated the automatic communication mechanism and provide Vietnam with Country-by-Country reports of profits of groups that are residents in these countries or territories.
- Entities entrusted with submission of reports shall be obliged to show their written notifications stating that they are designated to submit Country-by-Country reports of profits to tax authorities of host countries by or on the ending date of the fiscal year of the group’s ultimate parent companies.
- Written notifications of designation of entities entrusted with submission of reports which are provided by taxpayers in Vietnam to Vietnamese tax authorities under the provisions of point b of this clause.
- Taxpayers in Vietnam must inform Vietnamese tax authorities in writing of names, tax identification numbers and host countries of ultimate parent companies or entities entrusted with submission of reports by or on the ending date of the group’s fiscal year.
d) If taxpayers' overseas ultimate parent companies are bound to submit Country-by-Country reports of profits under the regulations of host countries, tax authorities must automatically communicate under commitments made under international taxation agreements by Vietnam.
dd) If taxpayers' ultimate parent companies are not bound to submit Country-by-Country reports of profits under the regulations of host countries, tax treaties must be observed.
6. Transfer pricing files must be compiled before the time of filing corporate income tax finalization returns each year, and must be deposited and presented to meet tax authorities’ requests for provision of information. When tax authorities carry out transfer pricing inspections and audits, the time limit for submission of the transfer pricing files shall be subject to regulations laid down in the Law on Inspection, starting after receipt of information requests.
Transfer pricing files and documentary information or evidencing documents must be provided by taxpayers to tax authorities in compliance with laws and regulations on tax administration. Sources of data, evidencing documents and records used as the basis for comparability analysis and determination of prices of related-party transactions must be clearly cited. In case where data of independent comparables are accounting data and figures, taxpayers shall be responsible for retaining and providing tax authorities with these data represented in a soft copy and in the spreadsheet format.
7. Taxpayers shall be responsible for providing, in a sufficient and accurate manner, and bearing legal responsibility for, information and documents included in the transfer pricing files at the requests of tax authorities during the pre-inspection or pre-audit consultation procedures as prescribed by Article 20 herein. The time limit for submission of the transfer pricing file shall not be longer than 30 working days from the date of receipt of the tax authority’s request. In case where sound reasons are provided by taxpayers, the submission deadline or time limit shall be extended only once to no longer than 15 working days as from the expiry date.
8. Independent consulting or audit companies or tax agent businesses that act on behalf of taxpayers to file the transfer pricing files shall be responsible for complying with legislation on tax administration over enterprises engaged in the transfer pricing as provided herein, and assume legal responsibility in accordance with laws and regulations.
Article 19. Safe harbor rules for taxpayers’ exemption from transfer pricing declaration and documentation requirements
1. Taxpayers shall be exempted from the transfer pricing declaration requirements referred to in Section III and IV of the Appendix I to this Decree, and the transfer pricing documentation requirements prescribed herein only if they are engaged in transactions with related parties that must pay corporate income tax within the territory of Vietnam, are subject to the same corporate income tax rates as applied to these taxpayers and all of them are not offered the corporate income tax incentive within a specified taxable period, but they shall be required to clarify bases for such exemption in Section I, II included in the Appendix I hereto.
2. Taxpayers shall be responsible for making transfer pricing declaration according to the Appendix I to this Decree, but shall be exempted from the transfer pricing documentation requirements in the following circumstances:
a) Taxpayers are engaged in the transfer pricing but their total sales arising within a specified taxable period are less than VND 50 billion, and their total values of the related-party transactions arising within a specified taxable period do not exceed VND 30 billion;
b) Taxpayers already entering into Advance Pricing Agreement (APA) have submitted the annual report in accordance with legislation on Advance Pricing Agreements. For those related party transactions which are not covered by the APA, taxpayers shall be responsible for making transfer pricing declarations as referred to in Article 18 herein;
c) Taxpayers perform business activities by exercising simple functions, neither generating any revenue nor incurring any cost from operation or use of intangible assets, generating the sales of less than VND 200 billion, as well as applying the ratio of net operating profit before deducting loan interest and corporate income tax (exclusive of the difference between sales and costs of financial activities) to net sales, in the following sectors:
- Distribution: 5% or over;
- Manufacturing: 10% or over;
- Processing: 15% or over.
In case where taxpayers keep separate accounting records of their sales and expenses in each sector, the ratios of net profits before deducting loan interest costs and corporate income taxes to net sales in specific respective sectors shall be used for calculation purposes.
In case where any taxpayer manages to keep a separate accounting record of sales but fails to do so with respect to expenses arising in the manufacturing and business sectors, it shall be required to allocate expenses in proportion to sales generated in each sector to use the ratio of net profits before deducting loan interest costs and corporate income taxes to net sales in specific respective sectors for calculation purposes.
In case where any taxpayer fails to keep separate accounting records of sales and expenses in specific manufacturing and business sectors for the purpose of determination of the ratio of net profits before deducting loan interest costs and corporate income taxes to net sales in specific respective sectors, it shall be required to use the ratio of net profits before deducting loan interest costs and corporate income taxes to net sales generated in the sector with the highest ratio.
In case where the taxpayer chooses not to use the ratio prescribe in this point, they must prepare the transfer pricing file under regulations in force.
3. With regard to taxpayers qualified for exemption from transfer pricing declaration and documentation requirements under the provisions of clause 1 and 2 of this Article, the determination of total deductible loan interest costs for the calculation of corporate income taxes of enterprises having related party transactions shall be subject to the provisions of clause 3 of Article 16 herein.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực