Chương IV Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Thẩm quyền xử phạt; một số thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Số hiệu: | 125/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2020 |
Ngày công báo: | 02/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1015 đến số 1016 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp không ra quyết định xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Theo đó, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
- Thuộc các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020;
- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
- Đã hết thời hiệu xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Cá nhân vi phạm đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020;
Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 125/2020;
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020.
Văn bản tiếng việt
1. Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 10; khoản 2, 3, 4 Điều 11; khoản 1 Điều 14; điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; khoản 2, 3 Điều 21; khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 2, 3 Điều 24; khoản 2 Điều 25; khoản 2 Điều 26; điểm a, c khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 29; khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
4.Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn của những người được quy định tại Điều 32, 33, 34 Nghị định này áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này thì thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này thực hiện theo khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý thuế.
2. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Trường hợp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp vụ việc đang xử lý phải áp dụng các mức tiền phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, hình phạt bổ sung vượt quá thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt.
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 32, 33, 34 Nghị định này hoặc người đang thi hành công vụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính
a) Việc lập biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế thì biên bản thanh tra, kiểm tra thuế được xác định là biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý thuế.
b) Lập biên bản vi phạm hành chính điện tử
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử thì chậm nhất một ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể cả trường hợp người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế.
Biên bản vi phạm hành chính điện tử được lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; chữ ký số của người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực hiện vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử. Khi hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện lập, gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế, hóa đơn khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử.
1. Các trường hợp giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử;
b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định này.
2. Việc giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
c) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.
Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi hoặc giao quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
2. Quyết định xử phạt được gửi bằng phương thức điện tử theo địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì quyết định xử phạt được giao trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính theo khoản 3 khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì công chức giao quyết định xử phạt phải lập biên bản về việc giao quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
4. Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua đường bưu chính bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp cơ quan thuế gửi quyết định xử phạt qua đường bưu chính thì giấy báo phát của bên bưu chính (xác nhận đã giao quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt) được lưu vào hồ sơ xử phạt.
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực hiện giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định này thì không thi hành quyết định xử phạt.
Trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
3. Trường hợp cơ quan thuế đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định này nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ quan thuế phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định để thu đủ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Trường hợp người bị xử phạt đã chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử phạt nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
Trường hợp quyết định xử phạt không có nội dung áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
2. Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản:
a) Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích (bản chính hoặc bản sao theo quy định) đối với trường hợp cá nhân chết, mất tích;
b) Thông báo về việc doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị giải thể; thông báo chấm dứt mã số thuế của cơ quan thuế đối với trường hợp tổ chức bị giải thể không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao theo quy định);
c) Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản (bản chính hoặc bản sao theo quy định).
3. Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt gồm nội dung sau: đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền, lý do đình chỉ; nội dung quyết định xử phạt tiếp tục phải thi hành, tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp tục thi hành; thời hạn thi hành.
4. Việc kế thừa nghĩa vụ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của cá nhân đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
a) Những người nhận thừa kế có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản thừa kế chưa được chia thì việc tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.
Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức nhận di sản theo di chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt (biện pháp khắc phục hậu quả) trong phạm vi tài sản được giao quản lý thay cho người mất tích.
c) Tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
2. Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
b) Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
c) Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.
1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bị thiệt hại về vật chất trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế được miễn tiền phạt.
2. Mức miễn tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Đơn đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại; số tiền phạt, số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị được miễn;
b) Văn bản đề nghị miễn tiền phạt của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan của người có có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền phạt;
c) Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực);
d) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;
đ) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm g khoản này;
e) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Thông báo của cơ quan thuế về số tiền phạt còn nợ tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt;
g) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);
h) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).
4. Thẩm quyền miễn tiền phạt
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội thuế ban hành;
b) Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế ban hành;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Cục trưởng Cục thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế ban hành;
d) Bộ Trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành;
đ) Giám đốc Sở Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Tài chính ban hành;
e) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính ban hành;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và do mình ban hành.
5. Trình tự, thủ tục miễn tiền phạt
Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo gửi người/cơ quan đã ra quyết định xử phạt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền định miễn tiền phạt và thông báo cho người đề nghị miễn tiền phạt biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt, người có thẩm quyền miễn tiền phạt phải ban hành Quyết định miễn tiền phạt hoặc Thông báo không được miễn tiền phạt và gửi cho người có đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt. Trường hợp người có thẩm quyền miễn tiền phạt không đồng ý với việc miễn tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.
6. Không miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.
7. Trường hợp được miễn tiền phạt thì cũng được miễn tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.
8. Người nộp thuế đã được miễn tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn không đúng quy định và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn không đúng quy định theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt.
SANCTIONING AUTHORITY; SEVERAL REGULATORY PROCEDURES FOR IMPOSITION OF ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR TAX OR INVOICE-RELATED VIOLATIONS
Article 32. Authority to impose tax or invoice-related administrative penalties of tax authorities
1. Customs officers on duty shall be vested with the authority to impose penalties in the form of cautions.
2. Tax team leaders shall, within their assigned duties and responsibilities, have the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 5,000,000 for acts prescribed in clause 2 of Article 10; clause 2, 3 and 4 of Article 11; clause 1 of Article 14; point a, b, c and dd of clause 1 of Article 15; clause 1 of Article 20; clause 2 and 3 of Article 21; clause 1 and point c and d of clause 2 of Article 23; clause 2 and 3 of Article 24; clause 2 of Article 25; clause 2 of Article 26; point a and c of clause 2 of Article 27; point a of clause 2 and clause 3 of Article 29; clause 1 of Article 30 herein.
3. Directors of Taxation Sub-departments shall, within their remit, have the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 50,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and Chapter III herein;
c) Imposing fines for the acts prescribed in Article 16, 17 and 18 herein;
d) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
dd) Applying remedies stipulated herein.
4. Directors of Taxation Departments shall, within their remit, have the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 140,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and Chapter III herein;
c) Imposing fines for the acts prescribed in Article 16, 17 and 18 herein;
d) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
dd) Applying remedies stipulated herein.
5. General Director of the General Department of Taxation shall be accorded the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 200,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and Chapter III herein;
c) Imposing fines for the acts prescribed in Article 16, 17 and 18 herein;
d) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
dd) Applying remedies stipulated herein.
Article 33. Authority to impose penalties for tax or invoice-related administrative violations of the Chairpersons of all-level People’s Committees
1. The Chairman/Chairwoman of the district-level People’s Committee shall be accorded the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 50,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and Chapter III herein;
c) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
d) Applying remedies stipulated in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and III herein.
2. The Chairman/Chairwoman of the provincial-level People’s Committee shall be accorded the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 100,000,000 for the acts prescribed in Chapter III herein;
c) Imposing the fine of up to VND 200,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II herein;
d) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
dd) Applying remedies stipulated in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and III herein.
Article 34. Authority to impose tax and invoice-related administrative penalties of inspectors
1. Inspectors or persons assigned to carry out specialized inspections on duty shall be accorded authority to issue cautions.
2. Chief Inspectors of Departments of Finance, Chiefs of Inspectorates of Taxation Departments, or Chief of Inspectorate of General Department of Taxation, performing specialized inspections shall have the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 50,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and Chapter III herein;
c) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
d) Applying remedies stipulated in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and III herein.
3. Chief of the Inspectorate of Ministry of Finance performing duties to carry out specialized inspections shall have the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 70.000.000 for the acts prescribed in Chapter III herein;
c) Imposing the fine of up to VND 140,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II herein;
d) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
dd) Applying remedies stipulated in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and III herein.
4. Chief of the Inspectorate of the Ministry of Finance shall have the following authority:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the fine of up to VND 100,000,000 for the acts prescribed in Chapter III herein;
c) Imposing the fine of up to VND 200,000,000 for the acts prescribed in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II herein;
d) Enforcing the temporary suspension of the invoice printing business as a penalty for the acts prescribed in Article 21 herein;
dd) Applying remedies stipulated in Article 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19 of Chapter II and III herein.
Article 35. Rules for determining and distributing authority to impose administrative penalties for tax or invoice-related violations
1. Regulations on the authority to impose administrative penalties for violations related to tax procedures or invoice-related violations of office holders specified in Article 32, 33 and 34 herein shall be applied to a single violation committed by an entity. Authority to fine individuals committing any violation against regulatory tax procedures or any invoice-related administrative violation and any act prescribed in Article 19 herein shall be equal to half of the authority to fine entities.
Authority to impose administrative penalties for the acts prescribed in Article 16, 17 and 18 herein shall be subject to clause 2 of Article 139 in the Law on Tax Administration.
2. Chiefs of specialized inspectorates shall have the authority to sanction administrative violations determined as part of the scope and objectives of inspections within the inspection time limits prescribed in laws on inspections.
3. In case where there is any tax or invoice-related administrative violation put under the sanctioning authority of multiple office holders, the office holder accepting the case of such violation first shall be responsible for dealing with this case.
4. If the case under discussion needs to be subject to fines, remedies and supplementary penalties that go beyond the authority prescribed herein, the person accorded the sanctioning authority who is currently handling the case must transfer the case file to the entity or person accorded the sanctioning authority.
Article 36. Issuance of tax or invoice-related administrative violation reports
1. Authority to issue tax or invoice-related administrative violation reports
If the persons accorded the sanctioning authority that are prescribed in Article 32, 33 and 34 herein or persons performing official duties of state administrative agencies detect any tax or invoice-related administrative violations, they shall have the authority to issue tax or invoice-related administrative violation reports.
2. Issuance of tax or invoice-related administrative violation reports
a) The issuance of tax or invoice-related administrative violation reports must conform to regulations laid down in laws on handling of administrative violations.
In case where a tax inspection or examination report clearly points out administrative violations, this report shall serve as the tax or invoice-related administrative violation report as provided in clause 1 of Article 108 in the Law on Tax Administration.
b) Issuance of electronic reports
If any taxpayer defers filing their tax registration application package, changing tax registration information, submitting their tax return or tax finalization documentation by electronic means, within not more than a working day after the date of the tax authority's electronically sending the acknowledgement of receipt of the tax registration application package or application documentation for change in tax registration information or the notice of acceptance of the tax return or the tax finalization documentation, the tax authority shall issue 01 copy of the electronic tax or invoice-related administrative violation report to the violating taxpayer through the portal of the General Department of Taxation, even including the case in which a taxpayer submits multiple sets of tax documentation.
Electronic tax or invoice-related administrative violation reports issued in conformity with the requirements concerning electronic transactions performed in the tax sector shall serve as a basis for the tax authority's issuance of administrative penalty charge decisions.
An electronic violation report must specify the reporting date (day, month, year), location; full name, title of the report maker; digital signature of the report maker; full name, address, TIN, 9-digit or 12-digit ID card number of the violating person or name, address, TIN of the violating entity; hour, date (day, month, year) of commission of the violation; description of act of administrative violation; rights and time limit for giving explanation about the violator’s act; receiving and handling authority. Signature of the violating entity or person affixed to an electronic violation report shall be optional.
Tax authorities shall be responsible for setting up information technology systems to match the demands for preparation and delivery of electronic administrative violation reports. Once information technology systems meet requirements for preparation and delivery of electronic administrative violation reports for acts of violation against regulations on other tax or invoicing procedures, the Minister of Finance shall determine the issuance and delivery of electronic administrative violation reports.
Article 37. Explanations about tax or invoice-related administrative violations
1. Cases requiring explanations about tax or invoice-related administrative violations
a) Tax or invoice-related administrative violations that are detected through tax inspections or examinations or cases requiring electronic administrative violation reports to be issued;
b) Administrative violations prescribed in Article 16, 17 and 18; clause 3 of Article 20; clause 7 of Article 21; Article 22 and 28 herein.
2. Explanation about tax or invoice-related administrative violations must conform to regulations laid down in laws on handling of administrative violations.
Article 38. Exceptions to tax or invoice-related administrative penalty charge decisions
1. The following cases shall be exempted from penalty charge decisions:
a) Cases are stipulated in Article 9 herein;
b) Subject matters of tax or invoice-related administrative violations are not identified;
c) The time limit for the imposition of an administrative penalty prescribed in Article 8 herein, or the time limit for the issuance of a penalty charge decision provided in the law on handling of administrative violations, has expired;
d) The violating person has died or gone missing; the violating entity has dissolved or been bankrupt during the period of consideration of a penalty charge decision, except the case prescribed in point c of clause 4 of Article 41 herein.
Bases for determining whether a person has died, gone missing; an entity has dissolved or been bankrupt, are subject to clause 2 of Article 41 herein;
dd) The file of a violation having a criminal sign has been referred for the criminal prosecution process.
2. With respect to exceptions to penalty charge decisions prescribed in point a, b, c and d of clause 1 of this Article, the person accorded the sanctioning authority shall not issue the penalty charge decision, but shall apply the prescribed remedy (if any). The decision on enforcement of the remedy must clearly state reasons for exception to the administrative penalty charge decision; the applicable remedy, responsibilities and time limit for execution thereof.
Article 39. Transmission and delivery of tax or invoice-related administrative penalty charge decisions
1. Within the duration of 02 working days from the date of grant of an administrative penalty charge decision, the person having the authority to issue such decision must send or transmit the decision to the violating person or entity, the authority in charge of collecting fines and other relevant authorities (if any) for the purpose of execution of the decision.
2. The administrative penalty charge decision must be electronically sent to the taxpayer’s mailing address registered with the supervisory tax authority if the sanctioned entity or person meets eligibility requirements for electronic tax transactions. Unless they meet such requirements, the penalty charge decision must be transmitted directly or sent in the form of registered mails by post as per clause 3 and 4 of this Article.
3. In case where the administrative penalty charge decision is transmitted directly, the officer transmitting such decision must make a report on transmission of that administrative penalty charge decision. In case where the penalty charge decision is transmitted directly but the violating entity or person deliberately ignore it, the competent person shall make a report on refusal to receive the decision attested by the local authority and, to such extent, the decision shall be deemed as sent and received.
4. With respect to the decision which is sent by post in the form of the registered mail, if the violating entity or person deliberately ignore it after 10 days from the date on which the administrative penalty charge decision is sent by post till the third time and returned; if the administrative penalty charge decision has been posted at the residence of the violating person, the office of the violating entity, or it is established that the violating person evades receiving the administrative penalty charge decision, the decision shall be deemed sent and received.
In case where the tax authority sends the administrative penalty charge by post, the delivery note of the postal agency (confirming the successful delivery of the administrative penalty charge decision to the violating entity or person) must be filed in the archives of sanctioning documents and records.
Article 40. Time limit for execution of tax or invoice-related administrative penalty charge decisions
1. Time limit for execution of tax or invoice-related administrative penalty charge decisions shall be 01 year from the decision-issuing date. Upon expiry of the aforesaid execution time limit, if the tax authority has not yet transmitted or sent the administrative penalty charge decision to the violating entity or person under the provisions of Article 39 herein, that decision shall become inactive.
If the administrative penalty charge decision requires the enforcement of any remedy, such remedy shall be enforced as usual.
2. If the sanctioned entity or person deliberately evades or defers execution of the decision, the time limit for execution of the penalty charge decision shall start from the date of termination of the act of evasion or deferment.
3. If the tax authority has transmitted or sent the administrative penalty charge decision to the violating entity or person as provided in Article 39 herein, but the sanctioned entity or person has not yet paid or has not fully paid fines, back taxes or deferred amounts, tax authorities must track amounts not yet paid on tax administration systems and apply measures to enforce recovery of outstanding taxes under regulations in order to fully collect amounts payable into the state budget.
Article 41. Execution of tax or invoice-related administrative penalty charge decisions in cases where sanctioned persons are dead or missing; sanctioned entities are dissolved or bankrupt
1. In case where the sanctioned person is dead or missing; the sanctioned entity is dissolved or bankrupt, fine amounts specified in penalty charge decisions shall be invalidated while remedies specified in penalty charge decisions remain in force.
The person issuing the penalty charge decision must issue the decision on execution of part of that decision within 60 days after receipt of the notice stating that the sanctioned person is dead or missing; the sanctioned entity is dissolved or bankrupt.
If the penalty charge decision does not include any remedy, the person accorded the sanctioning authority shall issue the decision on suspension of execution of the penalty charge decision.
2. Bases for determining whether a person has died, gone missing; an entity has been dissolved or bankrupt:
a) The death certificate or the notice of death or other substitutes of notice of death under laws on civil status, or the court’s decision stating a person is dead or missing (original or duplicate copy required by laws) with respect to the case of a dead or missing person;
b) The notice of dissolution of an enterprise or cooperative issued by the business registration authority or the cooperative registration authority with respect to the case of dissolution of an enterprise or cooperative; the notice of termination of TIN of the tax agency with respect to the case in which the dissolved entity is not an enterprise or cooperative (original or duplicate copy required by laws);
c) The bankruptcy declaration decision with respect to the bankrupt enterprise or cooperative (original or duplicate copy required by laws).
3. The decision on execution of a part of the penalty charge decision must include the followings: Revocation of the fine and reasons for such revocation; contents of the penalty charge decision that continue to be executed, name of the entity or person responsible for the continued execution of the penalty charge decision; execution time limit.
4. The succession of obligations to execute the remedy from the dead, missing person or the dissolved or bankrupt entity
a) The successor shall be responsible for executing the remaining part of the penalty charge decision regarding the remedy within the scope of the decedent's estate.
If the estate has not yet been divided, the remaining part of the penalty charge decision regarding the remedy that is bequeathed by the decedent shall be executed by the custodian of such estate.
If the estate has already been divided, each successor shall execute the remaining part of the penalty charge decision regarding the remedy that is bequeathed by the decedent, respectively, provided that such part does not exceed the value of estate that he/she inherits, unless otherwise agreed.
In case where the State or any entity receives the estate under will, they shall be responsible for executing the remaining part of the penalty charge decision regarding the remedy that is bequeathed by the decedent in the same way as in the case of the successor who is a person.
If there is none of the testate successor or the successor by operation of law, or there is the successor who disclaim the estate, regulations laid down in civil legislation shall be implemented.
b) The court-appointed guardian or custodian of the property owned by the person declared missing shall be responsible for executing the remaining part of the penalty charge decision (the remedy) within the scope of the property that he/she manages on behalf of the missing person.
c) If the dissolved entity is a subordinate entity or a business location of an enterprise; the entity is dissolved due to the reorganization of an enterprise, cooperative or other entity; the branch or representative office of a foreign trader or the management office of a foreign contractor in Vietnam is dissolved, the dissolved entity shall not be exempted from executing any fine prescribed in a penalty charge decision.
Article 42. Interest amounts on late payment of fines for tax or invoice-related administrative violations
1. Calculation of the interest amounts on late payment of fines
a) Any person or entity paying fines for tax or invoice-related administrative violations late shall be charged an interest amount on the deferred fine at the rate of 0.05%/day.
b) The number of days past due shall include statutory public holidays or days-off, and shall start from the date succeeding the deadline for payment of the fine and end on the date preceding the date of the entity or person’s payment of the fine into the state budget.
2. Late payment interest amounts shall not be charged in the following cases:
a) They shall not be charged during the pending period of the fine charge decision;
b) They shall not be charged during the interval before the fine charge decision is issued;
c) They shall not be charged if the fine amount is not due yet with respect to cases of permission for the installment payment of the fine.
3. In case where the violating entity or person unwillingly pays the fine or the late payment interest amount into the state budget, the tax authority directly supervising that entity or person shall be responsible for notifying and pushing them to make the statutory payment.
Article 43. Exemption from fines for tax or invoice-related administrative violations
1. Any taxpayer subject to penalties for tax or invoice-related violations that suffers material loss in case of force majeure events prescribed in clause 27 of Article 3 in the Law on Tax Administration shall be exempt from fines.
2. After getting away the deduction of the insured value or indemnity value (if any), the maximum amount of exemption shall be equal to the remaining amount of fine determined in the fine charge decision and does not exceed the value of damaged goods or services.
3. Documents submitted to apply for the exemption from fines for tax or invoice-related administrative violations, including:
a) Application form for the exemption from the fine, clearly stating reasons for such application; determining the value of the damaged property or goods; the amount of fine or interest on late payment of the fine (if any) in question;
b) Written request for fine exemption from the competent person or his/her host entity issuing the penalty charge decision, clearly stating reasons for application for the fine exemption; the amount of fine or the amount of interest on late payment of the fine (if any) in question;
c) Written document stating that the taxpayer is affected by any natural disaster, calamity, disease, fire or sudden accident or other force majeure events under the Government’s regulations, time and location of occurrence of the force majeure event under discussion, from one of the following entities or authorities: Police of communes, wards and townships; People's Committees of communes, wards and towns; Management boards of industrial parks, export processing zones and economic zones where the force majeure event took place; rescue or emergency response services; entities having competence in declaring the disease (an original copy or notarized or authenticated copy);
d) The written inventory determining the damaged value issued by the taxpayer or the taxpayer’s legal representative;
dd) The written document or record stating the damaged value which is issued by the competent appraising body in accordance with regulations of laws (an original copy, notarized or certified copy), unless otherwise stated in point g of this clause;
e) The penalty charge decision or the notice of the tax authority regarding the outstanding amount of fine determined at the time of occurrence of the force majeure event under discussion and at the time of submission of the application for fine exemption;
g) The set of documents and records stating the indemnity against the material loss accepted by the insurance agency as required by laws (original copies or notarized or certified copies) (if any);
h) The set of documents and records stating compensation liabilities that must be accepted by the insurance agency as required by laws (original copies or notarized or certified copies) (if any);
4. Authority to grant the fine exemption
a) Heads of Taxation Sub-departments shall, within their remit, have authority to grant fine exemptions for administrative penalty charge decisions issued by Leaders of Tax Teams;
b) Directors of Taxation Departments shall, within their remit, have authority to grant fine exemptions for administrative penalty charge decisions issued by Heads of Taxation Sub-departments or Leaders of Inspectorates of Taxation Departments;
c) Directors of General Department of Taxation shall have authority to grant fine exemptions for administrative penalty charge decisions issued by Directors of Taxation Departments or Leaders of Inspectorate of General Department of Taxation;
d) Minister of Finance shall have authority to grant fine exemptions for administrative penalty charge decisions issued by Directors of General Department of Taxation or Chief Inspector of the Ministry of Finance;
dd) Directors of Departments of Finance shall have authority to grant fine exemptions for administrative penalty charge decisions issued by Chief Inspectors of Departments of Finance;
e) Chief Inspector of Ministry of Finance shall have authority to grant fine exemptions for administrative penalty charge decisions issued by Leader of the Inspectorate of Ministry of Finance;
g) Presidents of provincial-level People’s Committees shall have the authority to grant fine exemptions for administrative penalty charge decisions issued by Presidents of district-level People’s Committees and by themselves.
5. Application and documentation requirements for fine exemption
Taxpayers prescribed in clause 1 of this Article must file applications for exemption from the remaining amounts of fines owed or the entire fines, enclosing documents and records, to persons/entities issuing penalty charge decisions.
Within the duration of 03 working days of receipt of the submitted application for fine exemption, the person issuing the administrative penalty charge decision must transfer the application, enclosing documents and records on the case to the person having authority to issue the decision on fine exemption, and inform the applicant of this.
Within the duration of 30 working days of receipt of the submitted application and documents for fine exemption, the person having authority to grant fine exemption must issue the decision on fine exemption or the notice of refusal of grant of fine exemption to the applicant, the person issuing the penalty charge decision. In case where the person having authority to grant fine exemption does not disapprove of the fine exemption, clear reasons for such disapproval must be stated.
6. Exemption from fines for tax or invoice-related administrative violations shall not be applied to the cases in which penalty charge decisions have been completely executed.
7. If the fine exemption is granted, the exemption from the amount of interest on late payment of the fine shall be applied as well.
8. If any taxpayer has already been exempted from the fine, and the competent authority or tax authority finds that such fine exemption is in breach of regulations laid down in this Article, the person having authority to grant fine exemption may issue the decision to revoke or adjust the fine exemption decision. The tax authority directly supervising the taxpayer shall be responsible for recouping the amount of fine exemption in breach of regulations and charging the amount of interest on the late payment of such amount into the state budget as provided in Article 42 herein. The date on which the amount of interest on the late payment of the amount of fine exemption in breach of regulations shall be the date on which the sanctioned entity or person submits all required documents to apply for fine exemption.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 9. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Điều 35. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Điều 22. Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn
Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 26. Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn