Chương II Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính về thuế, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 125/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2020 |
Ngày công báo: | 02/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1015 đến số 1016 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp không ra quyết định xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Theo đó, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
- Thuộc các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020;
- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
- Đã hết thời hiệu xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Cá nhân vi phạm đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020;
Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 125/2020;
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020.
Văn bản tiếng việt
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;
b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;
c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; cung cấp không đầy đủ, không chính xác số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo quy định nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan khi được cơ quan thuế yêu cầu.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nhận quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi được cơ quan thuế giao, gửi theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;
d) Cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
đ) Không ký biên bản kiểm tra, thanh tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày công bố công khai biên bản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng;
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
1. Phạt tiền tương ứng với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước (trừ số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế) đối với ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng thương mại đó không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền mà người nộp thuế phải nộp.
2. Người bảo lãnh phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì người bảo lãnh bị tính tiền chậm nộp do chậm nộp tiền thuế, tiền phạt và bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước.
3. Mức phạt tiền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
TAX-RELATED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, FORMS OF PENALTY AND REMEDIES
Section 1. TAX-RELATED ADMINISTRATIVE PENALTIES IMPOSED ON VIOLATING TAXPAYERS
Article 10. Penalties for violations against regulations on tax registration time limits; notification of temporary business suspension; notification of premature business continuation
1. Penalties imposed in form of cautions shall be imposed for violations arising from making tax registration; notifying the temporary business suspension; notifying the premature business continuation from 1 to 10 days after expiration of the prescribed time limits under mitigating circumstances.
2. Fines ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Making tax registration; notifying the premature business continuation from 1 to 30 days after expiration of the prescribed time limits, except the cases prescribed in clause 1 of this Article;
b) Notifying the temporary business suspension after expiration of the time limits, except the cases prescribed in clause 1 of this Article;
c) Failing to notify the temporary business suspension.
3. Fines ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for violations arising from making tax registration; notifying the premature business continuation from 31 to 90 days after expiration of the prescribed time limits.
4. Fines ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Making tax registration; notifying the premature business continuation from at least 91 days after expiration of the prescribed time limits;
b) Failing to notify the premature business continuation without any more taxes incurred.
Article 11. Penalties for violations against regulations on time limits for notification of changes in tax registration information
1. Cautions shall be given as a form of penalty imposed for the following violations:
a) Notifying changes in tax registration information from 01 to 30 days after expiration of the prescribed time limits without entailing any change in tax registration certificates or tax identification number notifications under mitigating circumstances;
b) Notifying changes in tax registration information from 01 to 10 days after expiration of the prescribed time limits if such changes entail any change in tax registration certificates or tax identification number notifications under mitigating circumstances.
2. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the act of notifying changes in tax registration information from 01 to 30 days after expiration of the prescribed time limits without entailing any change in tax registration certificates or tax identification number notifications, except the cases specified in point a of clause 1 of this Article.
3. Fines ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Notifying changes in tax registration information from 31 to 90 days after expiration of the prescribed time limits without entailing any change in tax registration certificates or tax identification number notifications;
b) Notifying changes in tax registration information from 01 to 30 days after expiration of the prescribed time limits if such changes entail any change in tax registration certificates or tax identification number notifications, except as specified in point b of clause 1 of this Article.
4. Fines ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Notifying changes in tax registration information at least 91 days after expiration of the prescribed time limits without entailing any change in tax registration certificates or tax identification number notifications;
b) Notifying changes in tax registration information from 31 to 90 days after expiration of the prescribed time limits if these changes entail any change in tax registration certificates or tax identification number notifications.
5. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Notifying changes in tax registration information at least 91 days after expiration of the prescribed time limits if these changes entail any change in tax registration certificates or tax identification number notifications;
b) Failing to notify changes of information contained in tax registration applications.
6. Regulations laid down in this Article shall be applied to the following cases:
a) Non-business persons who have been granted personal income tax identification codes delay in registering changes in their ID information after receipt of 12-digit ID cards;
b) Income payers delay in registering changes from ID cards to 12-digit ID cards of PIT payers that are persons granting authorization to complete PIT finalization procedures;
c) Notifying changes in information about taxpayer’s address contained in tax registration applications after expiration of the prescribed time limits due to any change in administrative jurisdictions under the Resolutions of the National Assembly’s Standing Committee or National Assembly.
7. Remedies: Compelling the submission of application for changes in tax registration information in case of committing the act specified in point b of clause 5 of this Article.
Article 12. Penalties for acts of making false or incomplete declaration of information contained in tax dossiers that do not lead to any deficiency in taxes payable or any increase in amounts of tax exemption, reduction or refund
1. Fines ranging from VND 500,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for acts of making false or incomplete declaration of information required in data fields of tax dossiers which are not related to the determination of tax obligations, except the acts prescribed in clause 2 of this Article.
2. Fines ranging from VND 1,500,000 to VND 2,500,000 shall be imposed for acts of making false or incomplete declaration of information required in data fields of tax declaration forms and enclosed annexes which are not related to the determination of tax obligations.
3. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Falsely or incompletely filling out data fields related to the determination of tax obligations in tax dossiers;
b) Performing the acts prescribed in clause 3 of Article 16; clause 7 of Article 17 herein.
4. Remedies:
a) Compelling the provision of corrected information and the submission of supplementary documents or records in tax dossiers in case of commission of the acts prescribed in clause 1 and 2 and point a of clause 3 of this Article;
b) Compelling the re-adjustment of losses, the carried-forward amounts of input VAT deductions (if any) in case of commission of the acts prescribed in clause 3 of this Article.
Article 13. Penalties for violations against regulations on time limits for submission of tax returns
1. Penalties imposed in form of cautions shall be imposed for violations arising from filing tax returns from 01 to 05 days after expiration of the prescribed time limits under mitigating circumstances.
2. Fines ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of submitting tax returns from 01 to 30 days after expiration of the prescribed time limits, except the cases specified in clause 1 of this Article.
3. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the act of submitting tax returns from 31 to 60 days after expiration of the prescribed time limits.
4. Fines ranging from VND 8,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Filing tax returns from 61 to 90 days after expiration of the prescribed time limits;
b) Filing tax returns at least 91 days after expiration of the prescribed time limits if none of additional taxes is incurred;
c) Failing to submit tax returns if none of additional taxes is incurred;
d) Failing to submit annexes under regulations regarding tax administration by enterprises having related-party transactions, enclosing CIT finalization dossiers.
5. Fines ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for the act of filing tax returns more than 90 days after the prescribed deadline if such act results in additional taxes to be paid, and the taxpayer has fully paid taxes, deferred amounts into the state budget before the time of the tax authority’s announcement of the decision on tax inspection and examination, or before the time of the tax authority’s issuance of the report on the deferred submission of tax returns under the provisions of clause 11 of Article 143 in the Law on Tax Administration.
In case where the fine amount prescribed in this clause is greater than the tax amount additionally incurred in the tax return, the maximum amount of fine for this act shall be equal to the tax amount payable specified in the tax return and shall not be less than the average of fine amounts in the range prescribed in clause 4 of this Article.
6. Remedies:
a) Compelling the full payment of deferred tax amounts into the state budget with respect to the commission of the acts prescribed in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article if the taxpayer delays filing their tax return, leading to the late payment of taxes;
b) Compelling the submission of tax returns, enclosing annexes, in case of committing the acts specified in point c and d of clause 4 of this Article.
Article 14. Penalties for violations against regulations on the provision of information about the determination of tax obligations
1. Fines ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing statutory information, documents and records related to tax registration according to notifications issued by tax authorities at least 05 working days after expiration of the prescribed time limits;
b) Providing statutory accounting information, documents and records related to the determination of tax obligations according to notifications issued by tax authorities at least 05 working days after expiration of the prescribed time limits.
2. Fines ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to provide, or incompletely or inaccurately providing, information, documents, records, invoices or accounting books related to the determination of tax obligations; incompletely or inaccurately providing account numbers, balances of deposit accounts, checking accounts for competent authorities upon their request;
b) Failing to provide, or incompletely or wrongly providing, information or data related to tax obligations of which registration must be made under regulations on condition that this act does not result in any reduction in tax obligations to the state budget;
c) Failing to provide, or incompletely or inaccurately providing, information, documents related to deposit accounts, checking accounts opened at credit institutions, state treasuries, or debts of related third parties, for competent tax authorities upon their request.
3. Remedies: Compelling the provision of information with respect to the acts specified in clause 2 of this Article.
Article 15. Administrative penalties for violations against regulations on compliance with decisions on tax inspection and examination, enforcement of tax-related administrative decisions
1. Fines ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Rejecting decisions on tax inspection and examination, decisions on enforcement of tax-related administrative decisions which are sent or delivered by tax authorities under laws;
b) Failing to execute tax inspection and examination decisions at least 03 days after the deadline for compulsory execution of decisions of competent authorities after the prescribed time limit;
c) Providing documents, records, invoices, accounting vouchers and books related to tax obligations 6 working hours after the prescribed time limit, upon receipt of requests from competent authorities during tax examination or inspection visits at taxpayers' offices or premises;
d) Incompletely or inaccurately providing information, documents, accounting records and books related to the determination of tax obligations upon competent authorities’ request during tax examination or inspection visits at taxpayers' offices or premises;
dd) Failing to sign a record of the tax examination or inspection within 05 working days from the date of issuance or public announcement of the record.
2. Fines ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to provide data, documents, accounting records and books related to the determination of tax obligations upon competent authorities’ request during tax examination or inspection visits at taxpayers' offices or premises;
b) Failing to carry out, or unduly carrying out, decisions on security sealing of documents, records, reconciliation of funds, stocktaking of goods, input materials, supplies, machinery, equipment, workshops and facilities;
c) Deliberately removing or changing security seal signs lawfully created by competent agencies.
3. Remedies: Compelling the provision of accounting information, documents and records related to the determination of tax obligations with respect to acts of violation prescribed in point d of clause 1 and point a of clause 2 of this Article.
Article 16. Penalties for act of making false declaration that causes any deficiency in taxes payable or any increase in amounts of tax exemption, reduction or refund
1. A fine which equals 20% of the underpaid tax amount or the higher-than-prescribed amount of tax exemption, reduction or refund shall be imposed for any of the following violations:
a) Making false declaration of tax bases or deductible tax amounts or incorrectly determining cases of tax exemption, reduction or refund, resulting in any deficiency in tax amounts payable or any increase in amounts of tax exemption, reduction or refund though economic activities have already been fully recorded in legitimate accounting books, invoices and evidencing documents;
b) Making false declaration causing any reduction in payable tax amounts or any increase in amounts of tax exemption, reduction or refund, which does not fall into the case specified at point a of this clause though the violating taxpayer has voluntarily made a supplementary declaration and fully paid unpaid back taxes or tax arrears to the state budget prior to the deadline for the tax authority’s tax inspection and examination at taxpayers' offices or premises;
c) Making false declarations leading to any reduction in payable tax amounts or any increase in amounts of tax exemption, reduction or refund which have been determined by competent agencies’ tax inspection and examination or administrative violation records as an act of tax evasion if the violating taxpayer commits the first administrative violation regarding tax evasion, has made additional declarations and fully paid tax amounts owed to the state budget before the time of the competent agency’s issuance of the sanctioning decision, and the tax authority has made a written record stating that this act is an act of false declaration leading to any deficiency or underpayment of taxes payable;
d) Making false declarations leading to any deficiency or underpayment of taxes payable or any increase in amounts of tax exemption reduction or refund in case of related-party transactions though the taxpayer has made market price determination dossiers, or has made and sent annexes to tax authorities as per regulations on tax administration applicable to enterprises with related-party transactions;
dd) Using illegal invoices or evidencing documents for keeping accounting records of values of purchased goods or services to reduce taxes payable or increase amounts of tax refund, reduction or refund but, after the tax authority’s discovering this act through their tax inspection and examination, the buyer succeeds in proving that this act is performed through the seller’s fault and fully keeping accounts of these values in accordance with regulations.
2. Remedies:
a) Compelling the full payment of underpaid or deficient taxes or higher-than-prescribed amounts of tax refund, exemption or reduction, or deferred taxes, into the state budget with respect to the acts prescribed in clause 1 of this Article.
If the sanctioning time limit expires, the taxpayer that is not sanctioned under the provisions of clause 1 of this Article must fully pay underpaid or deficient taxes or higher-than-prescribed amounts of tax refund, exemption or reduction, or deferred taxes, into the state budget within the time limits prescribed in clause 6 of Article 8 herein;
b) Compelling the re-adjustment of losses, the carried-forward amounts of input VAT deductions (if any) in case of commission of the acts prescribed in clause 1 of this Article.
3. In case where the taxpayer makes false declarations as provided in point a, b and d of clause 1 of this Article which do not lead to any deficiency or underpayment of taxes payable or any increase in amounts of tax exemption, reduction or refund, they shall not be sanctioned according to this Article, but shall be sanctioned according to clause 3 of Article 12 herein.
Article 17. Penalties for the act of tax evasion
1. The fine which equals the amount of evaded tax shall be imposed on the taxpayer committing any of the following violations under at least a mitigating circumstance:
a) Failing to submit tax registration applications; failing to file tax returns or filing tax returns 90 days after the deadline or the extended deadline for submission of tax returns, except the cases prescribed in point b and c of clause 4 and 5 of Article 13 herein;
b) Failing to keep accounting entries of amounts collected from the determination of taxes payable, any deficiency in taxes amounts due to non-declaration or false declaration or any increase in amounts of tax refund, exemption or reduction, except the acts prescribed in Article 16 herein;
c) Failing to issue invoices for sale of goods or provision of services, except the cases where the taxpayer has recorded taxes on sold goods or supplied services in the corresponding tax term; issuing invoices for sale of goods or provision of services in which the invoiced items and amounts based on which tax declaration is made are less than those that actually exist if this act is discovered after the deadline for submission of tax returns;
d) Using illegal invoices; illegally using invoices for declaring taxes with the intention of reducing taxes payable or increasing amounts of tax refund, exemption or reduction;
dd) Using illegal evidencing documents; illegally using evidencing documents; using evidencing documents or records that do not correctly reflect the nature of transactions or actual values of these transactions for the purpose of falsely determining taxes payable, amounts of tax exemption, reduction or refund; preparing documents or records on destruction of supplies or goods which are not real, resulting in any reduction in taxes payable or any increase in amounts of tax refund, exemption or reduction;
e) Using goods not subject to taxes, or those qualified for tax exemption or consideration of tax exemption, to frustrate the prescribed purposes without informing tax authorities about the conversion of these purposes or registering tax declarations with tax authorities;
g) The violating taxpayer performs business activities during the period of business closure or temporary suspension without informing tax authorities, except the cases prescribed in point b of clause 4 of Article 10 herein.
2. The fine which is 1.5 times as much as the amount of evaded tax shall be imposed on any taxpayer committing one of the violations prescribed in clause 1 of this Article under neither aggravating nor mitigating circumstances.
3. The fine which is 2 times as much as the amount of evaded tax shall be imposed on any taxpayer committing one of the violations prescribed in clause 1 of this Article under an aggravating circumstance.
4. The fine which is 2.5 times as much as the amount of evaded tax shall be imposed on any taxpayer committing one of the violations prescribed in clause 1 of this Article under two aggravating circumstances.
5. The fine which is 3 times as much as the amount of evaded tax shall be imposed on any taxpayer committing one of the violations prescribed in clause 1 of this Article under at least three aggravating circumstances.
6. Remedies:
a) Compelling the full payment of evaded taxes into the state budget with respect to the acts prescribed in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
If the sanctioning time limits for the acts of tax evasion prescribed in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article expire, taxpayers that are not sanctioned must fully pay the amounts of evaded tax, deferred tax calculated based on the amounts of evaded tax into the state budget according to the time limits prescribed in clause 6 of Article 8 herein.
b) Compelling the re-adjustment of losses, the amounts of input VAT deductions specified in tax dossiers (if any) in case of commission of the acts prescribed in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
7. If any of the acts prescribed in point b, dd and e of clause 1 of this Article is discovered after expiration of the time limit for submission of tax returns, which causes neither any reduction in taxes payable or tax refunds, nor any increase in amounts of tax exemption or reduction, such act shall be subject to administrative penalties stipulated in clause 3 of Article 12 herein.
Section 2. PENALTIES FOR TAX-RELATED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS ON COMMERCIAL BANKS AND OTHER RELATED ENTITIES OR PERSONS
Article 18. Tax-related administrative penalties on violating commercial banks, tax payment guarantor
1. Fines equaling the amounts of tax, the deferred amounts of tax or the fines not paid into the state budget (minus minimum balances of demand accounts subject to regulations of commercial banks providing fiduciary payment services for taxpayers) shall be imposed upon commercial banks defaulting on liabilities to withdraw money from taxpayer's accounts to pay into the state budget’s accounts upon tax authority’s request, except when taxpayer’s accounts opened at these commercial banks have zero balance, or all balance has been left zero due to the remittance of all money left in taxpayer’s accounts to the state budget's accounts if such remittance is not sufficient to pay off all taxes owed by the taxpayer.
2. Guarantors must act on taxpayers’ behalf to pay taxes, deferred taxes, fines and amounts of interest on late payment of fines (if any) according to terms and conditions of deeds of guarantee if these taxpayers fail to pay into the state budget.
Upon expiration of the term of guarantee, if guarantors have not yet discharged guarantee obligations to taxpayers that fail to pay or have not yet paid outstanding taxes, deferred taxes, fines or amounts of interest on late payment of fine, guarantors shall be charged interest on late payment of taxes, fines and shall be subject to law enforcement measures prescribed in the Law on Tax Administration.
Article 19. TAX-RELATED ADMINISTRATIVE PENALTIES ON RELATED ENTITIES OR PERSONS
1. Fines ranging from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the act of providing information, documents or records related to the determination of tax obligations or taxpayers' accounts upon tax authorities' request at least 05 days after expiration of the prescribed time limits.
2. Fines ranging from VND 6,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed for one of the following violations:
a) Colluding with and shielding taxpayers evading taxes, failing to execute decisions on enforcement of tax-related administrative actions, except the act of failing to withdrawing and remitting money from taxpayers’ accounts as provided in Article 18 herein;
b) Failing to provide or inaccurately providing information related to property, rights and obligations to property of taxpayers under their custody; accounts of taxpayers opened at credit institutions or state treasuries.
3. The amounts of fine specified in clause 1 and 2 of this Article are those imposed on entities. The amounts of fine imposed on persons shall conform to the principles prescribed in clause 5 of Article 4 herein.
4. Remedies: Compelling the provision of information with respect to the acts specified in point b of clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực