
Chương V Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 125/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2020 |
Ngày công báo: | 02/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1015 đến số 1016 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp không ra quyết định xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Theo đó, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
- Thuộc các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020;
- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
- Đã hết thời hiệu xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Cá nhân vi phạm đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020;
Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 125/2020;
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020.
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, quy định tại các Nghị định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Chương I và Chương III Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
b) Khoản 2 Điều 4 Chương 1, Chương 4, Điều 44 Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
c) Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP;
d) Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013, Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 và Thông tư số 176/2016/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành, Chương 1, điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 45; cụm từ “trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm” tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
5. Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành; khoản 2, 3 Điều 4; cụm từ “đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn”, “hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định” tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
6. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính chưa được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Áp dụng quy định tại Chương XV Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn xảy ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng hành vi vi phạm đó kết thúc kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
2. Các quy định về xử phạt tại Chương I, II, III Nghị định này, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.
3. Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục mẫu biên bản và mẫu quyết định xử phạt sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng, chỉ tiêu đảm bảo phản ánh đủ các nội dung hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản và ra quyết định xử phạt nhưng bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể ban hành mẫu biên bản, quyết định và các mẫu biểu cần thiết khác sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. This Decree shall take effect from December 5, 2020.
2. If any taxpayer using e-invoices under the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019 and other legislative documents providing guidance on implementation of this Law by July 1, 2022 commit violations against laws on e-invoices, they shall be sanctioned as per this Decree.
3. From the effective date of this Decree, regulations laid down in the following Decrees and Circulars shall be abolished:
a) Chapter I and III of the Government’s Decree No. 129/2013/ND-CP dated October 16, 2013, prescribing administrative penalties for tax-related violations and enforcement of tax-related administrative decisions;
b) Clause 2 of Article 4 in Chapter 1, 4 and Article 44 of Chapter 5 in the Government's Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013, prescribing penalties for administrative violations in the management of prices, fees, charges and invoices;
c) Article 3 in the Government’s Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016, amending and supplementing certain articles of the Decree No. 109/2013/ND-CP;
d) Circular No. 166/2013/TT-BTC dated November 15, 2013, Circular No. 10/2014/TT-BTC dated January 17, 2014, and Circular No.176/2016/TT-BTC dated October 31, 2016, of the Ministry of Finance.
4. The term “invoice” existing in such fields as Name, Bases for Promulgation, Chapter 1, point b of clause 2 of Article 41, clause 2 of Article 45; the phrase "in the invoice sector is 01 year" in point 1 of Article 4 in the Government's Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013, prescribing penalties for administrative violations in the management of prices, fees, charges and invoices, shall be removed.
5. The term “invoice” existing in such fields as Name, Bases for Promulgation; clause 2 and 3 of Article 4; the phrase “suspension of the right to internally print out invoices, the right to create e-invoices; suspension of printing of invoices”, “cancellation of invoices; implementation of the statutory procedures for issuance of invoices” in clause 1 of Article 1 in the Government’s Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016, amending and supplementing certain articles of the Government's Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013, prescribing penalties for administrative violations in the management of prices, fees, charges and invoices, shall be removed.
6. Regulations regarding imposition of administrative penalties that have not yet been set forth herein shall be enforced under laws on handling of administrative violations.
Article 45. Transitional provisions
1. Applying regulations laid down in Chapter XV of the Law No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019; Government’s Decree No. 129/2013/ND-CP dated October 16, 2013, prescribing tax-related administrative penalties and enforcement of tax-related administrative decisions; Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013, prescribing penalties for administrative violations arising in the management of prices, fees, charges and invoices, and Government’s Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016, amending and supplementing several articles of the Decree No. 109/2013/ND-CP, to tax or invoice-related administrative violations taking place from July 1, 2020 to the date prior to the effective date of this Decree.
If any tax or invoice-related administrative violation is committed before the effective date of this Decree, but completed from the effective date of this Decree, regulations laid down the legislative document regarding administrative penalties for tax or invoice-related violations that take effect at the time of commission of such violation must be applied.
2. Regulations on penalties laid down in Chapter I, II and III herein, and regulations on postponement or exemption of enforcement of penalty charge decisions for the benefits of persons or entities committing tax or invoice-related administrative violations, shall be applied to any act happening before the effective date of this Decree and then discovered or currently taken into consideration.
3. If the person or entity committing any tax or invoice-related administrative violation already sanctioned before the effective date of this Decree continues to file their complaint or claim against the settlement of such violation, their complaint or claim shall be handled under the provisions of laws on handling of tax or invoice-related administrative violations and other relevant legislative regulations in force as of the date of commission of such violation.
Article 46. Samples of penalty charge reports and decisions
Samples of penalty charge reports and decisions are annexed hereto. More lines or fields may be added to meet specific demands to ensure the full inclusion of acts of violation during the process of making reports and issuing penalty charge decisions on condition that legislative regulations need to be observed.
In necessary cases, in order to meet state management requirements, Minister of Finance may issue other samples of reports and decisions as well as other necessary ones after agreeing with the Minister of Justice.
Article 47. Implementation responsibilities
Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, other organizations and individuals involved shall be responsible for implementing this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 9. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Điều 35. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Điều 22. Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn
Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 26. Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Bài viết liên quan
Thời hạn nộp tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp.

Thời hạn nộp tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy thời hạn nộp tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp? Bài viết sau đây sẽ làm rõ về các vấn đề này. 24/01/2025Nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp ở đâu? Nộp qua mạng được không?

Nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp ở đâu? Nộp qua mạng được không?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy nộp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp ở đâu? Nộp qua mạng được không? Bài viết sau đây sẽ làm rõ về các vấn đề này. 24/01/2025Mẫu 01/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025

Mẫu 01/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy mẫu 01/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025? Bài viết sau đây sẽ làm rõ về các vấn đề này. 24/01/2025Mẫu 02/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025

Mẫu 02/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy mẫu 02/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025 thế nào? Bài viết sau đây sẽ làm rõ về các vấn đề này. 24/01/2025Mẫu 03/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025

Mẫu 03/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy Mẫu 03/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025 thế nào? Bài viết sau đây sẽ làm rõ về các vấn đề này. 24/01/2025Mẫu 04/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025

Mẫu 04/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy Mẫu 04/TK-SDDPNN tờ khai thuế phi nông nghiệp mới nhất 2025 như thế nào? Bài viết sau đây sẽ làm rõ về các vấn đề này. 24/01/2025Tiểu mục 4944 là gì? Khi nào phải nộp tiểu mục chậm nộp thuế môn bài?

Tiểu mục 4944 là gì? Khi nào phải nộp tiểu mục chậm nộp thuế môn bài?
Tiểu mục 4944 là một mã số cụ thể được quy định trong hệ thống thuế Việt Nam. Mã tiểu mục 4944 dùng để ghi nhận khoản tiền phạt đối với các doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh chậm nộp thuế môn bài. Khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế môn bài đúng hạn, cơ quan thuế sẽ áp dụng hình thức xử phạt và số tiền phạt này sẽ được ghi vào tiểu mục 4944 trong hồ sơ kê khai thuế. 09/01/202504 mẫu tờ khai thuế đất phi nông nghiệp mới nhất 2025?

04 mẫu tờ khai thuế đất phi nông nghiệp mới nhất 2025?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế đất đai mà người sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy 04 mẫu tờ khai thuế đất phi nông nghiệp mới nhất 2025? Bài viết sau đây sẽ làm rõ về các vấn đề này. 24/01/2025Cách nộp tiền phạt chậm nộp thuế môn bài qua mạng mới nhất 2025

Cách nộp tiền phạt chậm nộp thuế môn bài qua mạng mới nhất 2025
Với thời đại công nghệ hiện đại hóa với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghệ thông tin, đất nước ta đã đưa ra những chính sách về chuyển đổi số, cải cách về các thủ tục hành chính công nhà nước theo hướng trực tuyến. Sự thay đổi mạnh mẽ này đối với thời điểm hiện tại đã góp phần quản lý dễ dàng, nhanh chóng và có hiệu quả hơn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Góp phần giảm bớt áp lực công việc hơn đối với các cán bộ công chức nhà nước trong việc thực hiện và quản lý thực hiện thủ tục hành chính. Trong đó, nhiều thủ tục liên quan đến thuế cũng đã được phép thực hiện trực tuyến. Vậy "Cách nộp tiền phạt chậm nộp thuế môn bài qua mạng mới nhất 2025" thực hiện như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Vietjack.me 09/01/2025Hạn nộp thuế môn bài doanh nghiệp mới thành lập. Chậm nộp thuế môn bài bị xử phạt thế nào?
