Chương III Nghị định 12/2009/NĐ-CP: Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Số hiệu: | 12/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/02/2009 | Ngày hiệu lực: | 02/04/2009 |
Ngày công báo: | 23/02/2009 | Số công báo: | Từ số 131 đến số 132 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/08/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
a) Thiết kế cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng công trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công.
Đối với trường hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a, điểm c khoản này. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp theo phải phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thiết kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba bước thì nhà thầu thi công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
1. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Thẩm định, phê duyệt thiết kế đối với trường hợp thiết kế ba bước
a) Đối với thiết kế kỹ thuật:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:
- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
- Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình;
- Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn công trình;
- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.
b) Đối với thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế hai bước và thiết kế một bước
a) Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế một bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
b) Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Việc đóng dấu xác nhận bản vẽ trước khi đưa ra thi công thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
e) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
3. Điều kiện cấp phép xây dựng công trình trong đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Xây dựng. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Xây dựng.
4. Giấy phép xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
1. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, căn cứ vào loại hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng kiểm tra tính hợp lệ theo quy định tại Điều 20 hoặc Điều 21 Nghị định này.
2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho người xin cấp Giấy phép xây dựng và 01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.
3. Trường hợp hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng chưa hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp Giấy phép xây dựng, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp Giấy phép xây dựng.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã cấp.
2. Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng;
b) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
3. Thời hạn xét điều chỉnh Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.
3. Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
4. Cấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp Giấy phép chậm so với thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp Giấy phép xây dựng không chấp hành thì thu hồi Giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
7. Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp.
8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
9. Thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.
10. Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp Giấy phép xây dựng.
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp Giấy phép xây dựng phải xin gia hạn Giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy phép xây dựng;
b) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Thời gian xét cấp gia hạn Giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn Giấy phép xây dựng.
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1. Việc phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Giải phóng mặt bằng;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con người và công trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Xây dựng;
d) Phần công trình xây dựng hoặc toàn bộ công trình xây dựng sai với quy hoạch xây dựng, sai với Giấy phép xây dựng;
đ) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Có quyết định phá dỡ;
b) Có phương án phá dỡ theo quy định;
c) Bảo đảm an toàn cho người và công trình lân cận;
d) Bảo đảm vệ sinh môi trường;
đ) Việc phá dỡ phải được giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng.
2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
3. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Ban Quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.
2. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
IMPLEMENTATION OF INVESTMENT PROJECTS ON THE CONSTRUCTION OF WORKS
Section I. DESIGNING FOR THE CONSTRUCTION OF WORKS
Article 16. Construction designing steps
1. Designing for the construction of a work covers the following steps: basic designing, technical designing, working drawing designing and other designing steps according to international practice, as decided by the investment decider upon project approval.
a/ Basic design is specified in Clause 1, Article 8 of this Decree;
b/ Technical design is made on the basis of the basic design under the approved investment project on the construction of works, which must indicate all technical specifications and ensure that to-be-used materials are conformable with applicable regulations and standards, as a basis for carrying out the working drawing designing step;
c/ A working drawing design must indicate all technical specifications and ensure that to-be-used materials and structural details are conformable with applicable regulations and standards, for the construction of works.
2. An investment project on the construction of works may consist of works of one or different types and one or different grades. Depending on the size and nature of a specific work, construction designing may involve one. two or three steps below:
a/ One-step designing means the working drawing designing applicable to works subject to the formulation of econo-technical reports only. In this case, basic designing, technical designing and working drawing designing steps may be combined into the working-drawing designing step.
In case of one-step designing, model or typical designs issued by competent state agencies may be used for working drawing designing;
b/ Two-step designing involves the basic designing and working-drawing designing steps applicable to works subject to project formulation, except works mentioned at Points a and c of this Clause. In this case, the technical designing and working-drawing designing steps may be combined into the working-drawing designing step;
c/ Three-step designing involves the basic designing, technical designing and working-drawing designing steps applicable to works subject to project formulation. Depending on the complexity of works, investment deciders shall decide on three-step designing.
In case of two-step or three-step designing, the subsequent-step designing must be conformable with the approved preceding-step designing.
3. Investors shall make designs for the construction of works. If capable, investors may themselves make these designs, if incapable, they shall hire consultants to do so. Particularly for three-step designing, construction contractors that are fully capable as prescribed may make working drawing designs.
Article 17. Design dossiers, cost estimates for the construction of works
1. A design dossier made for each work comprises design explanations, design drawings, relevant construction survey documents, the maintenance process, and cost estimates for work construction.
2. Design dossiers for the construction of works must be archived under the law on archives.
Article 18. Evaluation and approval of technical designs and working drawing designs
1. Design evaluation and approval in case of three-step designing
a/ For technical designs:
Investors shall evaluate and approve technical designs. The evaluation and approval results must be recorded in writing, stating:
- The technical design's conformity with the basic design;
- The rationality of work structure solutions;
- The observance of applicable construction regulations and standards;
- Assessment of the work's safety;
- The rationality of the selection of technological chains and equipment, for works subject to technological requirements;
- The observance of regulations on environment and fire prevention and fighting.
Investors may hire consultants to verify a number or all of the above contents as a basis for evaluation. Verification results must be presented in writing.
b/ For working drawing designs:
Working drawing designs must be certified with signatures of investors or their authorized representatives. Drawings must be appended with an "approval" stamp before being used for construction. Before approving working drawing designs, investors may hire construction supervision consultants to examine them and sign for certification in the drawings.
2. Evaluation and approval of working drawing designs in case of two-step or one-step designing
a/ In case of two-step designing, investors shall evaluate and approve working drawing designs. In case of one-step designing, investors shall evaluate working drawing designs for investment deciders to approve them together with econo-technical reports on the construction of works.
b/ Contents of the evaluation of working drawing designs are specified at Point a. Clause 1 of this Article.
c/ The appending of stamps on drawings for certification before they are used for construction complies with Point b, Clause 1 of this Article.
3. Expenses for the evaluation or verification of designs for the construction of works shall be included in total investment levels or cost estimates for the construction of works.
Section 2. CONSTRUCTION PERMITS
Article 19. Permits for construction of works
1. Before constructing works, investors shall apply for construction permits, except the following works:
a/ Works classified as state secrets, works to be constructed under urgent orders, and makeshift works serving the construction of principal works:
b/ Works to be constructed in lines not running through urban centers but conformable with approved construction plannings, and works under construction investment projects already approved by competent state agencies;
c/ Construction works under projects on urban centers, industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks or residential areas with their l:500-scale detailed construction plannings already approved by competent state agencies;
d/ Repair, renovation or installation of interior equipment without changing the architecture force-bearing structure and safety of works;
dd/ Small technical infrastructure works in deep-lying and remote communes;
e/ Individual houses in remote or deep-lying areas outside urban centers or consolidated residential areas; and individual houses in rural population areas without approved construction plannings.
2. For the construction of individual works or houses in areas for which approved construction plannings have been publicized but not yet implemented, only temporary construction permits specifying the existence duration of works corresponding to the planning implementation schedule will be granted.
3. The conditions for the grant of permits for construction of urban works are specified in Article 65 of the Construction Law. The rights and obligations of applicants for construction permits are defined in Article 68 of the Construction Law.
4. A construction permit shall be made according to a set form, (not printed herein).
Article 20. Dossiers of application for permits for construction of urban works or houses
A dossier of construction permit application comprises:
1. A construction permit application, made according to a set form (not printed herein). In case of application for temporary-construction permits, the application must also contain the applicant's commitment to dismantle the work upon ground clearance by the State.
2. A copy of any land use right-related paper as prescribed by law.
3. The design drawing displaying the locations of the level ground, cross sections and principal vertical sections; the work's foundation ground; a plan on the locations or lines of works; a plan on electricity and water supply and rainwater and wastewater drainage systems and their technical connection points. Particularly for repair or renovation works requiring construction permits, photos of the works' present state are required.
Article 21. Dossiers of application for rural-house construction permits
A dossier of application for a rural-house construction permit comprises:
1. A construction permit application, made according to a set form (not printed herein).
2. A copy of any land use right-related paper as prescribed by law.
3. The plan of the construction ground on the land lot, and adjacent works, if any, made by the house owner himself/herself.
Article 22 Receipt of dossiers of construction permit application
1. Construction licensing agencies shall receive dossiers of construction permit application and, depending on the types of dossiers, examine their validity in accordance with Article 20 or 21 of this Decree.
2. Upon receiving complete and valid dossiers, construction licensing agencies shall issue receipts indicating the date for reply on dossier examination results. Such a receipt shall be made in two copies, one to be handed to the applicant and another to be kept at the construction licensing agency.
3. For an invalid dossier of construction permit application, the construction licensing agency shall give explanations and guide the applicant to complete the dossier as required. The time for dossier completion will not be counted in the time limit for the grant of a construction permit.
Article 23. Competence to grant construction permits
1. Provincial-level People's Committees shall grant construction permits for construction works of special grade and grade I; religious works; works of historical-cultural relics; works of monuments, advertisements and mural paintings within the administrative boundaries under their management; works situated along high streets and thoroughfares in urban centers; works under foreign-invested projects; and works under other projects and works as prescribed by provincial-level People's Committees.
2. District-level People's Committees shall grant construction permits for other works and individual houses in urban centers within the administrative boundaries under their management, excluding works specified in Clause 1 of this Article.
3. Commune-level People's Committees shall grant construction permits for individual houses in rural population areas within the administrative boundaries under their management for which construction plannings have been approved.
Article 24. Adjustment of construction permits
1. When wishing to adjust construction designs under granted construction permits, investors shall request the adjustment of construction permits before constructing works according to adjustments. Construction licensing agencies have the competence to adjust construction permits, ensuring conformity with construction plannings, and shall take responsibility for such adjustments. Adjustments to construction permits shall be additionally written in the "extension, adjustment" section in granted construction permits.
2. A dossier of request for construction permit adjustment comprises:
a/ An application for adjustment;
b/ The original of the granted construction permit;
c/ The adjusted design drawing.
3. The time limit for considering the requested adjustment of a construction permit is 10 working days from the date of receipt of a complete and valid dossier.
Article 25. Responsibilities of construction licensing agencies
1. To publicly post up at their head offices information on the conditions, order and procedures for granting construction permits.
2. To supply in writing information on the grant of construction permits at the request of applicants. The time limit for information supply is 7 working days as from the date of receipt of a request.
3. To consult concerned agencies when it is necessary to clarify information on the grant of construction permits.
Within 10 working days after receiving written requests for opinions, consulted organizations shall issue written replies to construction licensing agencies. Past this time limit, if they give no written replies, they will be regarded as having agreed with construction licensing agencies and shall take responsibility before law for all consequences caused by their non-reply or late reply.
4. To grant a construction permit within 20 working days from the date of receipt of a complete and valid dossier, or 15 working days, for individual houses.
5. To take responsibility before law and compensate for damage caused by improper licensing or licensing behind the time limit specified in Clause 4 of this Article.
6. To collaborate with commune-level People' Committees of localities where exist construction works in inspecting construction under permits and handle violations according to regulations. If persons possessing construction permits fail to observe decisions on construction suspension, to revoke construction permits and transfer the cases to competent authorities for handling under regulations.
7. To request commune-level People" Committees of localities where exist construction works to request competent agencies to stop providing electricity and water services, or to suspend business and service activities, for works which are constructed in contravention of plannings or granted construction permits or constructed without permits.
8. To settle according to law complaints and denunciations about the grant of construction permits.
9. To collect fees for the grant of construction permits under regulations.
10. Neither to designate their attached designing organizations and individuals nor to set up designing units to make designs for construction permit applicants.
Article 26. Extension of construction permits
1. Within 12 months from the dale of grant of a construction permit, if the construction of a work has not started, the applicant shall apply for the extension of this construction permit.
2. A dossier of application for construction permit extension comprises:
a/ An application for extension;
b/ The original of the granted construction permit.
3. The time limit for consideration and grant of the extension of a construction permit is 5 working days from the date of receipt of a complete and valid dossier.
4. Construction licensing agencies may extend construction permits.
Section 3. MANAGEMENT OF THE CONSTRUCTION OF WORKS
Article 27. Contents of management of the construction of works
Construction management means management of construction quality, management of construction schedule, management of construction volumes, management of labor safety at construction sites, and management of the construction environment. Particularly, construction quality management complies with the Decree on quality management of construction works.
Article 28. Management of construction schedule
1. A construction schedule must be prepared before the construction of a work. The schedule of construction of a work must be compatible with the approved general schedule of a project.
2. For big construction works requiring a long construction duration, their construction schedules must be prepared on a monthly, quarterly or yearly basis.
3. Construction contractors shall prepare detailed construction schedules and may coordinate the performance of different jobs, ensuring their compatibility with the general schedule of a project.
4. Investors, construction contractors, supervision consultants and involved parties shall oversee construction schedules and adjust them in case the construction duration at certain stages is prolonged, provided that such adjustment does not affect the general schedule of a project.
If deeming that the general schedule of a project may be prolonged, the investor shall report such to the investment decider to decide on the adjustment of the project's general schedule.
5. It is encouraged to accelerate construction progress while ensuring the quality of works.
If the construction progress acceleration brings about higher efficiency for a project, the construction contractor is entitled to reward as contracted. If the construction progress prolongation causes damage, the violator shall compensate for the damage and be fined for contract breaches.
Article 29. Management of construction volumes
1. A work must be constructed according to the approved design volume.
2. Construction volumes shall be calculated and certified between investors, construction contractors and supervision consultants on the basis of the construction duration or stages, and compared with the approved design volumes as a basis for take-over test and payment as contracted.
3. When arises a volume in excess of the approved design volume or outside the approved cost estimate of a work, the investor and construction contractor shall consider how to handle such volume. Particularly for state budget-funded works, when such a volume results in an increase in the total investment, the investor shall report such to the investment decider for consideration and decision.
Arising volumes accepted and approved by investors or investment deciders serve as a basis for payment and finalization for works.
4. Involved parties are forbidden to declare construction volumes which are not performed or higher than actually performed ones or to collude with one another to falsify volumes serving as a basis for payment.
Article 30. Management of labor safety at construction sites
1. Construction contractors shall work out measures to ensure safety for people and works at construction sites. Safety measures which are related to different parties must be agreed upon by those parties.
2. Safety measures and rules must be publicized at construction sites for everyone to know and observe. At dangerous places at construction sites, there must be guards or warnings to prevent accidents.
3. Construction contractors, investors and involved parties shall regularly inspect and supervise labor safety at construction sites and stop construction activities when detecting labor safety-related violations. Those who let labor safety-related violations occur at construction sites under their management shall take responsibility before law.
4. Construction contractors shall provide training in, guide and disseminate labor safety rules. For a number of jobs subject to strict labor safety requirements, laborers must possess labor safety training certificates. The employment of laborers who have not been provided with training in and guidance on labor safety is prohibited.
5. When employing laborers to work at construction sites, construction contractors shall supply them with adequate labor protection and safety equipment as prescribed.
6. Upon the occurrence of labor accidents, construction contractors and involved parties shall handle them, report thereon to state management agencies in charge of labor safety under law and, at the same time, remedy and compensate for damage caused by their failure to ensure labor safety.
Article 31. Management of the construction environment
1. Construction contractors shall apply measures to create a safe environment for laborers working at construction sites and protect the surrounding environment, including measures to control dust and noise, dispose of wastes and clean up the sites. For construction works in urban centers, they shall take measures to cover and collect wastes and take them to designated places.
2. In the course of transporting construction materials and wastes, covering measures to ensure environmental safety and sanitation must be taken.
3. Construction contractors and investors shall inspect and supervise the protection of the construction environment while submitting to inspection and supervision by environment state management agencies. If construction contractors fail to observe environmental protection regulations, investors and environment state management agencies may stop construction activities and request construction contractors to properly apply environmental protection measures.
4. Those who let environment-harming acts occur in the course of construction of works shall take responsibility before law and compensate for damage caused by their faults.
Article 32. Dismantlement of construction works
1. A construction work or work part shall be dismantled in the following cases:
a/ Ground clearance;
b/ The work is likely to collapse, threatening the life of people or causing danger to adjacent works;
c/ The work is constructed in an area where construction is banned under Clause 1, Article 10 of the Construction Law;
d/ Part or the whole of the work is constructed in contravention of the construction planning or construction permit;
e/ Other cases as provided for by law.
2. The dismantlement of a construction work must adhere to the following principles:
a/ It is conducted under a dismantlement decision;
b/ It is conducted according to a dismantlement plan as prescribed;
c/ It must ensure safety for people and adjacent works;
d/ It must ensure environmental sanitation;
dd/ It must be supervised to prevent possible risks.
Section 4. FORMS OF MANAGEMENT OF INVESTMENT PROJECTS ON THE CONSTRUCTION OF WORKS
Article 33. Forms of project management
1. Investment deciders shall decide on forms of project management under Clause 2, Article 45 of the Construction Law.
2. Investors that personally manage projects shall set up project management units to take charge of project management. Project management units must be capable of performing project management tasks to meet the requirements of investors. Project management units may. subject to investor approval, hire consultants to manage and supervise jobs they are incapable of performing.
For small and simple projects capitalized at under VND 7 billion each, investors are not required to set up project management units and may use their professional apparatuses to manage and administer the projects or hire professionally qualified and experienced persons to assist them in managing project implementation.
3. In case investors hire consultants to manage and administer projects, those consultants must be fully capable of managing projects, depending on the sizes and nature of projects. The responsibilities and powers of project management consultants shall be agreed in contracts between the two parties. Project management consultants may hire other consultants to manage projects, provided that such is approved by investors and compliant with contracts signed with investors.
In case of hiring project management consultants, investors may still use their professional units or designate other units to inspect and monitor contract performance by project management consultants.
Article 34. Tasks and powers of investors and project management units set up by investors
1. Investors shall perform the tasks and exercise the powers from project preparation and implementation to test, take-over and putting of works into operation or use to ensure project efficiency and feasibility and law observance. Project management units may, subject to investor approval, manage different projects on the principles that each project will be implemented without interruption, and managed and finalized under regulations. The assignment of tasks and authorization of powers to project management units must be indicated in decisions on their setting up decisions. Investors shall direct, inspect, and take responsibility for, the performance of tasks and powers of project management units.
2. Project management units shall perform the tasks assigned and powers authorized by investors and take responsibility before investors and law for these tasks and powers.
Article 35. Tasks and powers of investors and project management consultants hired by investors
1. Investors shall perform the tasks and powers from project preparation and implementation to test, take-over and putting of works into operation or use to ensure project efficiency and feasibility and law observance. Investors shall select and sign contracts with project management consultants that are able to assist them in managing project implementation. Investors shall inspect and oversee contract performance by project management consultants.
2. Project management consultants shall perform the tasks and powers as agreed in contracts signed between them and investors, and take responsibility before law and investors for the fulfillment of contractual commitments.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực