Chương II Nghị định 12/2009/NĐ-CP: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Số hiệu: | 12/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/02/2009 | Ngày hiệu lực: | 02/04/2009 |
Ngày công báo: | 23/02/2009 | Số công báo: | Từ số 131 đến số 132 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/08/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư.
2. Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
d) Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, trừ những trường hợp sau đây:
a) Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng.
2. Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh theo quy định tại Điều 7 và phần thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
2. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
3. Các giải pháp thực hiện bao gồm:
a) Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
b) Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;
c) Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
d) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
5. Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
1. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
2. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
b) Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
đ) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
3. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
3. Các văn bản pháp lý có liên quan.
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều này và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
4. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
6. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C.
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên.
7. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày làm việc;
b) Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc;
c) Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc;
d) Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc.
1. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
2. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
b) Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
d) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
đ) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
d) Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
2. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Nội dung quyết định đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục III Nghị định này.
1. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu tư.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;
d) Do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình.
2. Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
3. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với công trình xây dựng có yêu cầu về kiến trúc.
2. Đối với công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù thì người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc tối ưu đáp ứng yêu cầu mỹ quan, cảnh quan đô thị.
3. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc đã lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được lựa chọn trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng để thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp tác giả phương án thiết kế kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Nếu tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật.
FORMULATION, EVALUATION AND APPROVAL OF INVESTMENT PROJECTS ON THE CONSTRUCTION OF WORKS
Article 5. Making of investment reports on the construction of works (pre-feasibility study reports) and application for investment licenses
1. For projects of national importance, investors must make investment reports on the construction of works and submit them to the National Assembly for consideration of and decision on investment policies. For other projects, investors are not required to make investment reports.
2. An investment report on the construction of works covers:
a/ The necessity to invest in the construction of the work, advantages and disadvantages; regulations on exploitation and use of national resources, if any;
b/ The projected investment scope: capacity, construction area; work items; the projected location of the work and land use demand;
c/ Analysis and preliminary selection of technologies and technical specifications; conditions of the supply of supplies, equipment, raw materials and energy, the provision of services, and technical infrastructure; the ground clearance and resettlement plan, if any; the project's impacts on the environment and ecology, fire and explosion prevention and fighting, security and defense;
d/ The form of investment, initial projection of the total investment, the project implementation duration, the capital-raising plan according to implementation schedule, the project's socio-economic benefits, and investment phases, if any.
Article 6. Formulation of investment projects on the construction of works (feasibility study reports)
1. When investing in the construction of works, investors shall formulate and submit investment projects to investment deciders for evaluation and approval, except the following
cases:
a/ Works only subject to formulation of econo-technical reports on the construction of works as specified in Clause 1, Article 13 of this Decree;
b/ Construction works which are people's individual houses as specified in Clause 5, Article 35 of the Construction Law.
2. A project is composed of explanations as specified in Article 7, and a basic design as specified in Article 8, of this Decree.
3. For projects not included in branch plannings already approved by competent authorities, before formulating investment projects on the construction of works, investors shall report them to line ministries or localities as decentralized for consideration and approval of planning supplementation according to their competence, or submit the planning supplementation to the Prime Minister for approval.
The location and size of a work must conform with the approved construction planning. For a project not included in any construction planning, its location and size must be approved in writing by the provincial-level People's Committee, for group-A projects, or an agency with the planning competence, for projects of groups B and C. The time limit for considering and approving branch or construction planning compliance is 15 working days.
Article 7. Details of explanations of an investment project on the construction of works
1. The investment necessity and objective; assessment of the market demand, sale of products, for production and business projects; product competitiveness; social impacts (if any) on the locality or region; the form of construction investment; the construction location and land use demand: conditions of the supply of raw materials, fuel and other input elements.
2. Description of the work's size and construction area, work items; analysis and selection of technical plans, technologies and capacity.
3. Implementation solutions, including:
a/ The general plan on ground clearance and resettlement and the plan to support technical infrastructure construction, if any;
b/ Architectural design plans, for works in urban centers and works subject to architectural requirements;
c/ The plan on the project operation and labor use;
d/ Implementation phases and schedules and the form of project management.
4. Assessment of environmental impacts, fire and explosion prevention and fighting measures, and security and defense requirements.
5. The project's total investment; the capital arrangement capacity, capital sources and the capacity to allocate capital according to implementation schedule; the capital repayment plan, for projects with capital recovery requirements, and analysis and assessment of the project's economic-financial and social benefits.
Article 8. Details of the basic design of an investment project on the construction of works
1. Basic design means a design made during the formulation of an investment project on the construction of works on the basis of the selected design plan, which must indicate major technical specifications conformable with applicable regulations and standards, as a basis for carrying out subsequent designing steps.
A basic design consists of explanations and drawings.
2. A basic design's explanations cover:
a/ A brief description of the construction location, the design plan: the work's general plan or the plan on work lines, for works to be constructed in lines; locations and sizes of work items; connection among work items and to the region's technical infrastructure;
b/ The technological plan and chain, for works subject to technological requirements;
c/ The architectural plan, for works subject to architectural requirements;
d/ The work's major structure plan, technical and technical infrastructure systems;
dd/ Environmental protection and fire prevention and fighting plans as prescribed by law;
e/ A list of applicable major regulations and standards.
3. A basic design's drawings cover:
a/ The drawing of the work's general plan or the drawing of the plan on work lines, for works to be constructed in lines;
b/ The technological plan and the technological chain drawing, for works subject to technological requirements:
c/ The architectural plan drawing, for works subject to architectural requirements;
d/ Drawings of the work's major structure plan, technical and technical infrastructure systems, connection to the region's technical infrastructure.
Article 9. Dossiers of investment projects on the construction of works to be submitted for evaluation
A dossier of an investment project on the construction of works to be submitted for evaluation comprises:
1. A report of project evaluation, made according to a set form {not printed herein);
2. The project, comprising explanations and a basic design.
3. Relevant legal documents.
Article 10. Competence to evaluate investment projects on the construction of works
1. Investment deciders shall evaluate projects before approving them. In charge of project evaluation are professional units under investment-deciding authorities. Project evaluation units shall seek opinions of state management agencies on basic designs under Clause 6 of this Article and of other concerned agencies in order to evaluate projects. Investment deciders may hire consultants to verify a number or all of the contents specified in Clauses 1 and 2, Article 11 of this Decree.
For projects of which investment decision has been decentralized or authorized, decentralized or authorized persons shall evaluate these projects.
2. The Prime Minister shall set up the State Council for Evaluation of Investment Projects to evaluate projects falling under his investment-deciding competence, and other projects, when finding it necessary. The Minister of Planning and Investment shall act as the chairman of the State Council for Evaluation of Investment Projects.
3. For state budget-funded projects:
a/ Ministerial-level agencies shall evaluate projects falling under their investment-deciding competence. In charge of project evaluation are professional units under investment deciders;
b/ Provincial-level People's Committees shall evaluate projects falling under their investment-deciding competence. Provincial-level Planning and Investment Services shall take charge of project evaluation.
District- or commune-level People's Committees shall evaluate projects falling under their investment-deciding competence. In charge of project evaluation are units with the budget plan-managing function under investment deciders.
4. Investment deciders may themselves evaluate other projects.
5. The evaluation of investment projects on the construction of specific works complies with the Government's Decree on management of investment in the construction of specific works.
6. The evaluation of a basic design shall be conducted simultaneously with but not separately from the evaluation of an investment project.
State management agencies responsible for giving opinions on basic designs include:
a/ Ministries managing specialized construction works, for projects of national importance and group-A projects;
b/ Provincial-level Services managing specialized construction works, for projects of groups B and C.
The Ministry of Construction shall issue a circular defining the competence and responsibility of the above agencies to give opinions on basic designs.
7. The time limit for evaluating a project is counted from the date of receipt of a complete and valid dossier, specifically:
a/ 90 working days, for projects of national importance;
b/ 40 working days, for group-A projects;
c/ 30 working days, for group-B projects;
d/ 20 working days, for group-C projects.
Article 11. Contents of evaluation of an investment project on the construction of works
1. Examination of elements assuring the project efficiency, such as the necessity of investment; input elements; size, capacity, technologies, implementation duration and schedule; financial analysis, total investment, and socio-economic benefits.
2. Examination of elements assuring the project feasibility, such as compliance with planning: demands for use of land or natural resources (if any); ground clearance and capital-raising capabilities according to the project schedule; the investor's managerial experience: loan repayment ability; fire prevention and fighting measures; factors affecting the project, such as defense, security and environment, and other relevant regulations.
3. Examination of the basic design, covering:
a/ The basic design's conformity with the approved detailed construction planning general plan; the basic design's conformity with the plan on selected work lines, for works to be constructed in lines; the basic design's conformity with the approved construction location and size and planning criteria, for works to be constructed in areas without approved detailed construction plannings;
b/ The compatibility of the connection to the region's technical infrastructure;
c/ The rationality of the technological plan or chain, for works subject to technological requirements;
d/ The application of regulations and standards on construction, environment and fire prevention and fighting;
dd/ Construction capability conditions of consultants or practicing capability of basic design makers as required.
Article 12. Competence to decide on investment in the construction of works
1. For state budget-funded projects:
a/ The Prime Minister shall decide on investment in projects of national importance under the National Assembly's resolutions and other important projects;
b/ Ministers or heads of ministerial-level agencies shall decide on investment in projects of groups A, B and C and may authorize or decentralize their subordinates to decide on investment in projects of groups B and C;
c/ Presidents of People's Committees at all levels shall decide on investment in projects of groups A. B and C within the limits and balancing capacity of local budgets after consulting People's Councils of the same level. Provincial-or district-level People's Committee presidents may authorize or decentralize their subordinates to decide on investment in projects of groups B and C;
d/ Depending on local practical conditions, provincial-level People's Committee presidents shall assign district- or commune-level People's Committee presidents to decide on investment in projects funded with budgets of superior levels.
2. Investors shall themselves decide on investment in. and take responsibility for. Projects funded with capital of other sources or mixed sources.
3. Persons with the investment-deciding competence may issue investment decisions only when project evaluation results are available. Particularly for credit-funded projects, capital lenders shall, before competent persons issue investment decisions, appraise financial and debt payment plans before approving or disapproving the provision of loans.
4. A decision on investment in the construction a work shall be made according to a set form (not printed herein).
Article 13. Econo-technical reports on the construction of works
1. When investing in the construction of the following works, investors are not required to formulate investment projects but shall make only econo-technical reports on the construction of works for submission to investment deciders for approval:
a/ Works constructed for religious purposes;
b/ Construction, renovation, repair or upgrading works capitalized at under VND 15 billion (excluding land use levies) in compliance with socio-economic development, branch or construction plannings. unless investment deciders require the formulation of investment projects.
2. Details of an econo-technical report on the construction of a work are specified in Clause 4, Article 35 of the Construction Law.
3. Persons with the investment-deciding competence defined in Article 12 of this Decree shall evaluate econo-technical reports on the construction of works and issue investment decisions.
4. Investors shall evaluate working drawing designs and cost estimates as a basis for investment deciders to approve econo-technical reports.
Article 14. Adjustment of investment projects on the construction of works
1. An investment project on the construction of a work can be adjusted in one of the following cases:
a/ It is affected by natural disaster, such as earthquake, storm, flood, tsunami, enemy sabotage or other force majeure events;
b/ There arise elements which bring about higher efficiency for the project;
c/ Changes in the construction planning directly affect the project's location, size, nature and objective;
d/ There are abnormal fluctuations in prices of raw materials, materials or fuel or in exchange rates with respect to foreign-currency capital amounts: or the State issues new regulations or policies to allow changes in construction investment prices.
2. When project adjustments result in changes in the project's location, size or objective or an increase in the approved total investment, investors shall report thereon to investment deciders for decision. When project adjustments result in neither changes in the project's location, size or objective nor an increase in the approved total investment, investors may themselves adjust the projects. Adjustments must be reevaluated.
3. Persons who decide on the adjustment of investment projects on the construction of works shall take responsibility before law for their decisions.
Article 15. Contests to select architectural designs of construction works
1. Holding contests to select architectural designs is encouraged for construction works subject to architectural requirements.
2. For large public works subject to specific architectural requirements, investment deciders shall decide on holding a contest to select or shall select optimum architectural design plans meeting requirements on urban beauty and landscape.
3. Authors of selected architectural design plans may have their author rights protected and may, if being fully capable as prescribed, choose to personally negotiate and sign contracts for formulating investment projects on the construction of works and making construction designs. If unable to do so, authors of architectural design plans may enter into partnerships with capable designing consultants in order to sign contracts with investors. If authors of selected architectural design plans refuse to formulate investment projects on the construction of works or to make construction designs, investors may select other contractors in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực