Chương V Nghị định 117/2007/NĐ-CP : Giá nước sạch
Số hiệu: | 117/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | Đang cập nhật | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Từ số 524 đến số 525 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
2. Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán nước trong khung giá, biểu giá nước do Nhà nước quy định.
3. Giá nước sạch phải bảo đảm để các đơn vị cấp nước duy trì, phát triển, khuyến khích nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tiết kiệm sử dụng nước có xét đến hỗ trợ người nghèo.
4. Giá nước sạch được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước, điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực.
5. Giá nước sạch được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài.
6. Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm khách hàng có mục đích sử dụng nước khác nhau, giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc bù chéo giữa giá nước sinh hoạt và giá nước cho các mục đích sử dụng khác góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh tranh của các đơn vị cấp nước.
7. Chính quyền địa phương các cấp, tổ chức, cá nhân hoạt động cấp nước phải xây dựng chương trình chống thất thoát thất thu nước, có cơ chế khoán, thưởng đồng thời quy định hạn mức thất thoát thất thu tối đa được phép đưa vào giá thành nhằm khuyến khích các đơn vị cấp nước hoạt động có hiệu quả.
8. Trường hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch đã được tính đúng, tính đủ theo quy định thì hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
9. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch.
1. Nguyên tắc tính giá nước.
2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
3. Quan hệ cung cầu về nước sạch.
4. Các chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch và lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước.
5. Có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ, biến động về giá cả thị trường, cơ chế chính sách của Nhà nước.Bổ sung
Căn cứ vào các quy định tại Điều 52 của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị cấp nước lập phương án giá tiêu thụ nước sạch theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất với Bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3. Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác bảo đảm phù hợp với phương án giá nước đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Giá nước sạch bán buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thoả thuận, trong trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.
Article 51. Principles for calculation of water prices
1. Clean water prices must be accurately and fully calculated with reasonable production costs in the course of clean water production and distribution to ensure the lawful rights and interests of water supply units and water-using customers.
2. Ensuring the rights to self-decision on water purchase and sale prices within the price brackets set by the State.
3. Clean water prices must ensure that water supply units can maintain, develop and raise the quality of services and contribute to the thrifty use of water, taking into account support for the poor.
4. Clean water prices are determined in suitability to water sources, water production conditions of each region, each locality, each zone.
5. Clean water prices are determined regardless of users being domestic or foreign organizations or individuals.
6. Implementing the mechanism of reasonable price subsidies between groups of customers with different use purposes, gradually reducing and proceeding to eliminate the cross-subsidy between prices of water used for daily-life activities and prices of water used for other purposes, contributing to boosting production and increasing the competitiveness of water supply units.
7. Local administrations at all levels, organizations and individuals engaged in water supply activities must work out programs against the loss of water and water charges, adopt contracting and rewarding mechanisms while setting the maximum levels of water and water charge loss eligible for inclusion into production costs so as to encourage water supply units to operate with efficiency.
8. If the decided clean water prices are lower than the accurately and fully calculated prices of clean water, provincial-level Peoples Committees shall annually consider and allocate the deficit amounts from local budgets in order to ensure the lawful rights and interests of water supply units.
9. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Construction Ministry and the Ministry of Agriculture and Rural Development in, guiding the principles and methods of determining clean water consumption prices.
Article 52. Grounds for formulation and adjustment of water prices
1. The principles for water price calculation.
2. The socio-economic development conditions of the country and regions and peoples incomes in each period.
3. The clean water supply-demand relationship.
4. Clean water production and business costs and reasonal profits of water-supply units.
5. The changes in water-treating technology, service quality standards, fluctuations in market prices and state policies.
Article 53. Formulation and submission of water price schemes
Pursuant to the provisions of Article 52 of this Decree and the guidance of the Finance Ministry, the Construction Ministry and the Ministry of Agriculture and Rural Development, water supply units shall formulate clean water consumption price schemes according to identified water supply service areas, reach agreement with the signatories to water supply service provision agreements and submit them to provincial-level Peoples Committees for consideration and decision.
Article 54. Competence to decide on water prices
1. The Finance Minister shall promulgate the daily-life clean water price bracket for application nationwide.
2. Provincial-level Peoples Committees shall approve water price schemes and promulgate clean water price brackets in their respective localities, suitable to the price bracket promulgated by the Finance Minister.
3. Water supply units shall themselves decide the prices of clean water used for other purposes, ensuring their suitability with the water price schemes already approved by provincial-level Peoples Committees.
4. Clean water wholesale prices are agreed upon by water supply wholesale units and water supply retail units; in case of failure to reach agreement, either party (or both parties) may request the organization of negotiations on prices according to law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực