Chương II Nghị định 117/2007/NĐ-CP : Quy hoạch cấp nước
Số hiệu: | 117/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | Đang cập nhật | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Từ số 524 đến số 525 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quy hoạch cấp nước được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động cấp nước tiếp theo.
2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cấp nước phải tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch cấp nước như một bộ phận không tách rời của đồ án quy hoạch xây dựng và tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2. Quy hoạch cấp nước được tổ chức lập như một đồ án quy hoạch riêng trong những trường hợp sau:
a) Quy hoạch cấp nước vùng: cho nhiều địa phương khác nhau mà điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, bố trí dân cư cho phép tổ chức cấp nước có tính chất vùng nhưng chưa có hoặc không tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng. Trường hợp cần thiết, có thể lập quy hoạch cấp nước vùng để làm cơ sở quản lý, triển khai các hoạt động cấp nước phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
b) Quy hoạch cấp nước đô thị: cho các đô thị loại 2 trở lên (và các đô thị khác nếu xét thấy cần thiết) nhằm cụ thể hoá các định hướng cấp nước đã được xác định trong quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Quy hoạch cấp nước được lập như một đồ án quy hoạch riêng tuân theo các quy định tại mục 2, mục 3 của Chương này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
1. Quy hoạch cấp nước vùng được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và dài hơn.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng:
a) Đánh giá, dự báo phát triển đô thị, nông thôn, cơ sở hạ tầng vùng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trường nước về chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác nguồn nước của vùng, liên vùng;
c) Tổ chức cấp nước vùng tối ưu về kinh tế - kỹ thuật, không phụ thuộc vào địa giới hành chính các khu vực khai thác nước và sử dụng nước.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối liên hệ vùng; tỉ lệ 1/100.000 đến 1/500.000.
Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng không quá 02 tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng trong một tỉnh, 03 tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước, quy hoạch phát triển ngành liên quan, nếu có.
2. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và các định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
5. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng đã được phê duyệt.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch cấp nước vùng có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của vùng lập quy hoạch.
2. Điều tra, khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.
3. Đánh giá, dự báo sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.
4. Xác định các chỉ tiêu cấp nước, nhu cầu dùng nước theo giai đoạn cho từng khu vực của vùng.
5. Xác định các nguồn cấp nước, quy mô công suất cấp nước cho từng giai đoạn.
6. Xác định vị trí, quy mô công suất các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý...), các tuyến truyền dẫn chính và nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước.
7. Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.
8. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước.
9. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
10. Đề xuất phương án tổ chức quản lý cấp nước vùng.
11. Đánh giá tác động môi trường.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước vùng bao gồm:
1. Bản vẽ:
a) Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/100.000 đến 1/500.000;
b) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
c) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước vùng; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
d) Bản đồ định hướng phát triển cấp nước vùng (vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước, các tuyến ống truyền dẫn, các khu vực cấp nước trong vùng); tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng.
1. Trách nhiệm lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng:
a) Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng:
a) Đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với quy hoạch cấp nước vùng thuộc tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thoả thuận của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch cấp nước vùng, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp nước vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước vùng. Nội dung Quy định bao gồm:
1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình cấp nước mang tính chất vùng.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình cấp nước và tuyến ống truyền dẫn.
3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý, thực hiện quy hoạch cấp nước vùng.
4. Các quy định khác.
1. Quy hoạch cấp nước vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan;
b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất lượng nguồn nước so với dự báo.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng.
1. Quy hoạch cấp nước đô thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước đô thị không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị:
a) Đánh giá, dự báo phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành cho các giai đoạn 05 năm, 10 năm và đến 20 năm;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trường về chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác nguồn nước của đô thị, vùng đô thị;
c) Tổ chức cấp nước đô thị tối ưu về kinh tế - kỹ thuật, mối quan hệ vùng của đô thị về cấp nước.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/100.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị không quá 02 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước, quy hoạch cấp nước vùng và quy hoạch phát triển ngành liên quan, nếu có.
2. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
4. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị đã được phê duyệt.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm những nội dung sau đây:
1. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị lập quy hoạch và mối quan hệ với các vùng có liên quan.
2. Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước: nguồn khai thác, công suất, hiệu suất khai thác, chất lượng nước sạch, áp lực nước, tính liên tục của dịch vụ, tỷ lệ đấu nối, tỷ lệ thất thoát thất thu và đánh giá tình trạng các công trình, mạng lưới đường ống cấp nước.
3. Điều tra, khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.
4. Đánh giá, dự báo sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5. Xác định các chỉ tiêu cấp nước cho các mục đích sử dụng, nhu cầu cấp nước theo giai đoạn quy hoạch.
6. Xác định khả năng liên hệ vùng về cấp nước.
7. Lựa chọn nguồn cấp nước, điểm lấy nước; xác định vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước cho từng giai đoạn và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước.
8. Xác định cấu trúc mạng lưới đường ống cấp nước; phân vùng cấp nước, tính toán mạng cấp I, mạng cấp II cho từng giai đoạn quy hoạch, xác định các điểm đấu nối giữa mạng cấp I và mạng cấp II.
9. Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.
10. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước.
11. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
12. Đánh giá tác động môi trường.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm:
a) Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/50.000 đến 1/250.000;
b) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước đô thị; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;
c) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;
d) Bản đồ phân vùng cấp nước theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;
đ) Bản đồ xác định vị trí các công trình cấp nước, mạng lưới đường ống cấp I, cấp II; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
e) Sơ đồ áp lực.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị (trừ đô thị loại đặc biệt) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng;
c) Bộ Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận đối với đồ án quy hoạch cấp nước đô thị từ loại II trở lên trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và văn bản yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch cấp nước đô thị, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp nước đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị ban hành Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước đô thị. Nội dung Quy định bao gồm:
1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình cấp nước;
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình cấp nước và mạng lưới đường ống của hệ thống cấp nước;
3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý của các cấp chính quyền đô thị và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch cấp nước đô thị;
4. Các quy định khác.
1. Quy hoạch cấp nước đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan;
b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất lượng nguồn nước so với dự báo.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt; những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch và bảo đảm tính kế thừa.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị.
Article 11. General provisions on water supply plannings
1. Water supply plannings are elaborated and approved for use as a basis for subsequent water supply activities.
2. All organizations and individuals participating in water supply activities must abide by water supply plannings approved by competent state bodies.
Article 12. Subjects of elaboration of water supply plannings
1. Upon elaboration of water supply plannings, the study on elaboration of water supply plannings must be organized as an inseparable part of construction planning blueprints and the provisions of this Decree and legal provisions on construction plannings must be complied with.
2. A water supply planning is elaborated as a separate planning blueprint in the following cases:
a/ Regional water supply planning: For different localities where natural conditions, socio-economic development conditions and population distribution permit the regional water supply but the regional construction planning is neither available nor formulated. In case of necessity, a regional water supply planning may be formulated to serve as a basis for management and deployment of water supply activities in service of regional socio-economic development requirements;
b/ Urban water supply planning: For urban centers of grade II or higher (and other urban centers when it is deemed necessary), aiming to concretize the water supply orientations identified in general planning on urban construction.
Water supply plannings formulated as separate planning blueprints comply with the provisions in Sections 2 and 3 of this Chapter and relevant legal provisions on construction plannings.
Section 2. REGIONAL WATER SUPPLY PLANNING
Article 13. Regional water supply planning terms and formulation duration
1. Regional water supply plannings are formulated for a short term of 5 years or 10 years or a long term of 20 years or longer.
2. The regional water supply planning formulation duration does not exceed 18 months, counting from the date the planning tasks are approved by competent authorities.
Article 14. Tasks of regional water supply planning formulation
1. Contents of regional water supply planning tasks:
a/ Assessing and forecasting the urban and rural development, regional infrastructures in compatibility with general socio-economic development plannings, construction plannings, branch development plannings for 5-year, 10-year and longer terms;
b/ Evaluating natural conditions, forecasting developments of water environment in terms of quality, deposit and capability to exploit regional, interregional water sources;
c/ Organizing regional water supply with techno-economic optimum, without depending on administrative boundaries of water exploitation and use areas.
2. Drawings on positions, boundaries, sizes and regional relations of between 1/100,000 and 1/500,000 scale.
The duration for formulation of regional water supply planning tasks shall not exceed 2 months, for regional water supply plannings within a province, 3 months for regional water supply plannings within inter-provincial areas, counting from the date the tasks are officially assigned.
Article 15. Bases for formulation of regional water supply plannings
1. Socio-economic development general plannings, construction plannings, water resource exploitation, use and development plannings, relevant branch development plannings, if any.
2. Orientations of urban development general plannings and orientations for development of national technical infrastructures already approved by the Prime Minister.
3. Investigation and survey results and relevant data and documents.
4. Standards and norms.
5. Regional water supply planning tasks already approved.
Article 16. Contents of regional water plannings
Depending on the characteristics and size of each region, a regional water planning contains the following major contents:
1. Investigation, survey and assessment of actual socio-economic situation, natural conditions and technical infrastructure system of the planned region.
2. Investigation, survey and assessment of deposit and quality of surface water and underground water sources and capability to exploit them for water supply.
3. Assessment and forecast of socio-economic development, regional technical infrastructure system.
4. Identification of water supply norms, water use demands according to planning terms for each area of the region.
5. Identification of water supply sources, water supply capacity for each term.
6. Identification of positions, capacities of key works (pumping stations, treatment plants...), principal pipelines and land use demands for water supply works.
7. Phasing of investment according to planning terms, preliminary determination of total investment, projection of projects entitled to investment priority.
8. Proposed regulations on protection of water sources and water supply systems.
9. Proposed solutions to the implementation of the planning.
10. Proposed schemes on organization of regional water supply management.
11. Assessment of environmental impacts.
Article 17. Dossiers on regional water supply planning blueprints
Depending on the characteristics and size of each region, the dossiers on a regional water supply planning blueprint comprise:
1. Drawings:
a/ Maps of positions and inter-regional relations, of between 1/100,000 and 1/500,000 scale;
b/ Maps of surface and underground water sources and water source- exploiting capability of between 1/25,000 and 1/250,000 scale;
c/ Map of current status of regional water supply system, of between 1/25,000 and 1/250,000 scale;
d/ Maps on regional water supply development orientation (positions, capacities of water supply works, conducting pipelines, water supply areas in the region), of between 1/25,000 and 1/250,000 scale.
2. General reports, covering the explanation, relevant legal documents, reports approving regional water supply planning blueprint.
Article 18. Responsibilities to formulate, competence to appraise and approve regional water supply planning tasks and blueprints
1. Responsibilities to formulate regional water supply planning tasks and blueprints:
a/ The Construction Ministry organizes the formulation of inter-provincial regional water supply planning tasks and blueprints;
b/ The Peoples Committees of provinces and centrally run cities (hereinafter called the provincial-level Peoples Committees for short) shall organize the formulation of regional water supply planning tasks and blueprints within their respective administrative boundaries.
2. Competence to appraise and approve regional water supply planning tasks and blueprints:
a/ For inter-provincial regional water supply plannings:
The Prime Minister approves or authorizes the Construction Ministry to approve inter-provincial regional water supply planning tasks and blueprints within 25 working days after the receipt of a complete and valid dossier.
The Construction Ministry assumes the prime responsibility for appraising inter-provincial regional water supply planning tasks and blueprints, which fall under the approving competence of the Prime Minister, within 20 working days after the receipt of a complete and valid dossier.
b/ For provincial regional water supply plannings:
The provincial-level Peoples Committee shall approve the regional water supply planning tasks and blueprints within administrative boundaries under its management within 15 working days after the receipt of a complete and valid dossier from the appraising body and consent of the Construction Ministry.
The provincial Construction Service and the municipal Service of Communications and Public Works shall assume the prime responsibility for appraising regional water supply planning tasks and blueprints, which fall under the approving competence of provincial-level Peoples Committee, within 20 working days after the receipt of a complete and valid dossier.
Article 19. Regulations on management of regional water supply plannings
On the basis of drawings and explanations of regional water supply planning blueprints, proposals and solutions to the implementation of regional water supply plannings, the persons competent to approve regional water supply planning blueprints promulgate regulations on management of regional water supply plannings. Such regulations cover:
1. Regulations on positions, roles, functions, sizes of regional water supply works.
2. Regulations on scopes of protection and safety corridors for water supply works and conducting pipelines.
3. Division and definition of responsibility for management and implementation of regional water supply plannings.
4. Other regulations.
Article 20. Adjustment of regional water supply plannings
1. Regional water supply plannings are adjusted in one of the following cases:
a/ There appears the adjustment of relevant socio-economic development general plannings, construction plannings or branch development plannings;
b/ There appear big changes in water source deposits or quality against forecasts.
2. The time limits for considering the adjustment of regional water supply plannings are decided by persons competent to approve regional water supply planning blueprints.
3. The adjustment of regional water plannings must be based on the analysis and assessment of the implementation of the previously approved water supply planning blueprints and the factors affecting the adjustment of plannings, ensuring their continuity, and only altered contents shall be adjusted.
4. Persons competent to approve regional water supply plannings shall approve the adjusted regional water supply planning blueprints.
Section 3. URBAN WATER SUPPLY PLANNINGS
Article 21. Urban water supply planning terms and formulation duration
1. Urban water supply plannings are formulated for a short term of 5 years or 10 years or a long term of 20 years.
2. The duration for formulation of an urban water supply planning does not exceed 12 months, counting from the date the planning tasks are approved by a competent authority.
Article 22. Urban water supply planning tasks
1. Contents of urban water supply planning tasks:
a/ Assessing and forecasting the urban development, urban infrastructures in compatibility with socio-economic development general plannings, construction plannings, branch development plannings for periods of 5 years, 10 years and 20 years;
b/ Evaluating natural conditions, forecasting environmental developments in terms of quality, deposit and exploitation capacity of water sources of urban centers, urban regions;
c/ Organizing urban water supply with techno-economic optimums, the regional relations in urban water supply.
2. Drawings of diagrams of positions, boundaries and regional relations, of 1/25,000 and 1/100,000 scale.
3. The duration for formulation of an urban water supply planning does not exceed 2 months, counting from the date the tasks are officially assigned.
Article 23. Bases for formulation of urban water supply plannings
1. Socio-economic development general plannings, construction plannings, water resource exploitation, use and development plannings, regional water supply plannings and relevant branch development plannings, if any.
2. Investigation and survey results and relevant data and documents.
3. Standards and norms.
4. Approved urban water supply planning tasks.
Article 24. Contents of urban water supply plannings
Depending on the characteristics and size of each urban center, an urban water supply planning has the following contents:
1. Investigation, survey and assessment of the actual socio-economic situation, natural conditions and technical infrastructures of the planned urban center and its relations with relevant regions.
2. Investigation, survey and assessment of the current status of the water supply system: exploitation sources, capacity, efficiency, clean water quality, water pressure, the continuity of services, the ratios of connections, waste and loss ratios and assessment of the conditions of water supply works and pipeline networks.
3. Investigation, survey and valuation of deposits and quality of surface and underground water sources and capability of exploitation for water supply.
4. Assessment and forecast of socio-economic development, urban technical infrastructure systems.
5. Identification of water supply norms for different use purposes and water supply demands according to the planning terms.
6. Identification of capability for regional water supply relations.
7. Selection of water supply sources, water outlets; identification of positions and capacity of water supply works for each term and determination of land use demands for water supply works.
8. Determination of structure of water pipeline networks; zoning of water supply, calculating grade-I and grade-II networks for each planning term, identification of connection points between grade-I networks and grade-II networks.
9. Phasing of investment according to planning terms, preliminary determination of the total investment, anticipation of priority investment projects.
10. Proposed regulations on protection of water sources, protection of water supply systems.
11. Proposed solutions to the implementation of the planning.
12. Assessment of environmental impacts.
Article 25. Dossiers of urban water supply planning blueprints
Depending on the characteristics and size of each urban center, the dossier of an urban water supply planning blueprint comprises:
1. Drawings:
a/ Maps of positions and inter-regional relations, the 1/50,000-1/250,000 scale;
b/ Maps of current status of urban water supply systems, the 1/5,000-1/25,000 scale;
c/ Maps of surface and underground water sources and water source-exploiting capability, the 1/5,000-1/25,000 scale;
d/ Maps of water supply regions zoned off according to planning terms, the 1/5,000- 1/25,000 scale;
dd/ Maps identifying positions of water supply works, grade-I and grade-II water pipeline networks, the 1/25,000-1/250,000 scale;
e/ Pressure diagram.
2. The sum-up report, including explanation, relevant legal documents, report approving the urban water supply planning blueprint.
Article 26. Responsibilities to formulate, competence to appraise and approve urban water supply planning tasks and blueprints
1. Provincial-level Peoples Committees shall organize the formulation of urban water supply planning tasks and blueprints in their respective administrative boundaries.
2. Competence to appraise, approve urban water supply planning tasks and blueprints:
a/ The Prime Minister shall approve or authorize the Construction Ministry to approve water supply planning tasks and blueprints for urban centers of special grade within 25 working days after the receipt of complete and valid dossiers. The Construction Ministry shall assume the prime responsibility for appraising water supply planning tasks and blueprints for urban centers of special grade within 20 working days after the receipt of complete and valid dossiers;
b/ Provincial-level Peoples Committees shall approve urban water supply planning tasks and blueprints for urban centers (excluding those of special grade) within administrative boundaries under their management within 15 working days after the receipt of complete and valid dossiers from the appraising bodies and the consent of the Construction Ministry;
c/ The Construction Ministry shall consider and approve water supply planning blueprints for urban centers of grade II or higher within 20 working days after the receipt of urban water supply planning blueprint dossiers and written requests of provincial-level Peoples Committees;
d/ Construction Services of provinces and the Communication and Public Works Services of centrally run cities shall appraise the urban water supply planning tasks and blueprints which fall under the approving competence of provincial-level Peoples Committees within 20 working days after the receipt of complete and valid dossiers.
Article 27. Regulations on management of urban water supply plannings
On the basis of contents of drawings, explanations of urban water supply planning blueprints, proposals and solutions to the implementation of urban water supply plannings, persons competent to approve urban water supply planning blueprints promulgate regulations on management of urban water supply planning. Such regulations cover:
1. The regulations on positions, roles, functions and sizes of water supply works;
2. The regulations on protection scope and safety corridors for water supply works and pipeline networks of the water supply systems;
3. Division and definition of management responsibilities of urban administrations of different levels and relevant organizations and individuals in the implementation and management of urban water supply plannings;
4. Other regulations.
Article 28. Adjustment of urban water supply plannings
1. Urban water supply plannings are adjusted in one of the following cases:
a/ There appears the adjustment of relevant socio-economic development general plannings, construction plannings or branch development plannings;
b/ There appear big changes in water source deposits or quality against forecasts.
2. The time limit for consideration of adjustment of an urban water supply planning is decided by the person competent to approve the urban water supply planning blueprint.
3. The adjustment of urban water supply plannings must be based on the analysis and assessment of the implementation of previously approved urban water supply planning blueprints and the factors affecting the planning adjustment, and must ensure the continuity.
4. Persons competent to approve urban water supply planning blueprints shall approve the adjusted urban water supply planning blueprints.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực