Chương III Nghị định 117/2007/NĐ-CP : Đầu tư phát triển cấp nước
Số hiệu: | 117/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | Đang cập nhật | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Từ số 524 đến số 525 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đơn vị cấp nước có thể lựa chọn và được lựa chọn làm chủ đầu tư một, một số hoặc đồng bộ tất cả các hạng mục của hệ thống cấp nước từ công trình khai thác, nhà máy xử lý nước, mạng cấp I, mạng cấp II đến mạng cấp III để kinh doanh bán buôn, bán lẻ nước sạch.
2. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước thì tổ chức, cá nhân đó được chỉ định là đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
3. Đối với địa bàn chưa có đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước, việc lựa chọn đơn vị cấp nước để đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước và kinh doanh nước sạch trên địa bàn được tiến hành theo các quy định của pháp luật về đấu thầu và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
4. Các công trình nguồn cấp nước đã được xác định theo quy hoạch cấp nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố, kêu gọi đầu tư và tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo các quy định của pháp luật. Công trình nguồn cấp nước được phân kỳ làm nhiều giai đoạn đầu tư, đơn vị cấp nước đã thực hiện đầu tư xây dựng giai đoạn trước có thể được xem xét, chỉ định làm chủ đầu tư giai đoạn sau nếu bảo đảm điều kiện năng lực và có đề xuất kinh tế - kỹ thuật hợp lý.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân chủ động nghiên cứu, đăng ký làm chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển cấp nước.
6. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước:
a) Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn ở khu vực đô thị, Ủy ban nhân dân xã ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân), Ban quản lý khu công nghiệp tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý; trường hợp công trình cấp nước có phạm vi cấp nước vùng trong một tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp quản lý những địa phương trong vùng cấp nước của công trình đó tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước, có sự tham gia của những địa phương trong vùng cấp nước;
b) Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp có phạm vi cấp nước liên tỉnh, có sự tham gia của các tỉnh liên quan;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước nông thôn có phạm vi cấp nước liên tỉnh, có sự tham gia của các tỉnh liên quan.
1. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cấp nước.
2. Quỹ quay vòng cấp nước:
a) Thành lập Quỹ quay vòng cấp nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý nhằm tạo nguồn tài chính ưu đãi, sẵn có cho các dự án đầu tư phát triển cấp nước các đô thị nhỏ và khu dân cư tập trung;
b) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành cơ chế hoạt động của Quỹ quay vòng cấp nước.
3. Dự án đầu tư xây dựng cấp nước được Nhà nước hỗ trợ:
a) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào như cấp điện, đường;
b) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khi triển khai dự án cấp nước tại các đô thị;
c) Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và một phần chi phí đầu tư xây dựng công trình khi triển khai dự án cấp nước cho những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, dân tộc ít người, miền núi và hải đảo;
d) Ưu tiên sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi cho dự án đầu tư cấp nước, không phân biệt đối tượng sử dụng;
đ) Ưu tiên hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư các dự án cấp nước sử dụng nguồn vốn vay thương mại;
e) Miễn tiền sử dụng đất.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế ưu đãi cụ thể cho các dự án cấp nước và khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất và sử dụng vật tư, thiết bị chuyên ngành sản xuất trong nước.
1. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan được ủy quyền với đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
2. Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Vùng phục vụ cấp nước;
b) Định hướng kế hoạch phát triển cấp nước;
c) Nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước;
d) Giá nước, lộ trình, các nguyên tắc điều chỉnh giá nước;
đ) Các điều kiện dịch vụ (chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục), lộ trình cải thiện các điều kiện dịch vụ;
e) Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.
1. Một đơn vị cấp nước có thể có một hoặc nhiều vùng phục vụ cấp nước khác nhau, mỗi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước.
2. Vùng phục vụ cấp nước được xác định phù hợp với nhu cầu cấp nước, năng lực quản lý, tài chính của đơn vị cấp nước, tình hình nguồn nước và các yếu tố về kinh tế - kỹ thuật khác.
3. Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ bảo đảm việc đấu nối các khách hàng sử dụng nước vào mạng lưới cấp nước trong vùng phục vụ của mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước đối với các mục đích sử dụng nước khác nhau.
4. Vùng phục vụ cấp nước được điều chỉnh khi có yêu cầu.
1. Kế hoạch phát triển cấp nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm từng bước nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện điều kiện chất lượng dịch vụ trong vùng phục vụ cấp nước.
2. Kế hoạch phát triển cấp nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương có liên quan.
3. Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ lập và trình Ủy ban nhân dân đã ký Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với mình phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị.
1. Đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt.
2. Đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị cấp nước khi đã có kế hoạch phát triển cấp nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phân kỳ đầu tư và xác định quy mô đầu tư các công trình cấp nước phải phù hợp với nhu cầu thực tế và đón đầu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp nước không quá 5 năm, kể từ thời điểm dự kiến đưa công trình vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả đầu tư.
Chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước của một đơn vị cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan được uỷ quyền đã ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó.
1. Việc quản lý chất lượng xây dựng các công trình cấp nước phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Các công trình cấp nước có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước mới tại khu vực chưa có hệ thống cấp nước tập trung hoặc tại khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung mà làm thay đổi một cách cơ bản điều kiện chất lượng dịch vụ và mức giá nước sạch, tổ chức tư vấn phải tiến hành:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng nhằm đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện;
b) Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án;
c) Phương án giá nước sạch phải được tính toán phù hợp với điều kiện cụ thể của các nguồn vốn của dự án;
d) Dự thảo nội dung Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước hoặc các nội dung bổ sung, điều chỉnh của Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã có được ký kết giữa Ủy ban nhân dân và đơn vị cấp nước.
3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước có quy mô công suất từ 30.000 m3/ngày trở lên đối với đô thị loại đặc biệt và 10.000 m3/ngày trở lên đối với các đô thị còn lại phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
WATER SUPPLY DEVELOPMENT INVESTMENT
Article 29. Selection of water supply units
1. A water supply unit may select or be selected as investor in one, a number or all of items of a water supply system ranging from exploitation, water treatment plant, grade-I or grade-II networks to grade-Ill networks, for clean water wholesale or retail.
2. For areas where already exist water supply service-providing organizations or individuals, such organizations or individuals are appointed as water supply units providing water supply services in the areas.
3. For areas where water supply units providing water supply services are not available, the selection of water supply units for investment in the construction of water supply systems and clean water business in the areas is carried out in accordance with legal provisions on bidding and under specific conditions of each locality.
4. Water supply source works identified in the water supply plannings approved by competent state bodies are publicized for investment calling and bidding to select investors in accordance with law. Investment in a water supply source work is divided into different phases; the water supply unit that has invested in construction in the previous phase can be considered and appointed as investor in the subsequent phase if meeting the capability conditions and having rational techno-economic proposals.
5. Organizations and individuals are encouraged to take the initiative in studying and registering as investors in investment projects on water supply development.
6. Competence to select water supply units:
a/ Peoples Committees of cities, towns or townships in urban centers, commune Peoples Committees in rural areas (below referred to as Peoples Committees for short) and industrial park management boards shall organize the selection of water supply units in areas under their respective management; if a water supply work is of regional scale in a province, the Peoples Committee that manages localities in the water supply region covered by that work shall organize the Selection of a water supply unit, with participation of localities in the water supply region;
b/ The Construction Ministry shall organize the selection of water supply units for water supply works in urban centers or industrial parks, which are of inter-provincial water supply scale, with participation of relevant provinces;
c/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall organize the selection of water supply units for rural water supply works of inter-provincial scale, with participation of relevant provinces.
Article 30. Investment incentives, preferences and support
1. Economic sectors are encouraged to invest in water supply development.
2. Water supply rotation fund:
a/ To set up the water supply rotation fund managed by the Vietnam Development Bank with a view to creating available preferential financial sources for investment projects on water supply development in small urban centers and concentrated population quarters;
b/ The Finance Ministry shall coordinate with the Construction Ministry and the Ministry of Agriculture and Rural Development in studying and submitting to the Prime Minister for decision and promulgation an operation mechanism applicable to the water supply rotation fund.
3. Water supply construction investment projects are eligible for the State supports as follows:
a/ Investment in construction of infrastructures outside the fences such as power supply facilities, roads;
b/ Expenses for ground clearance compensation upon execution of water supply projects in urban centers;
c/ Expenses for ground clearance compensation and part of the expenses for investment in construction of works upon the execution of water supply projects for regions meeting with exceptional difficulties in water sources, regions inhabited by ethnic minority people, mountainous regions and islands;
d/ Priority in the use of preferential financial sources for water supply investment projects, regardless of users;
dd/ Priority in terms of the post-investment interest rate supports for water supply projects financed by commercial loan capital;
e/ Exemption of land use levies.
4. The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the Finance Ministry, the Construction Ministry, the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant ministries and branches in guiding specific preferential mechanisms for water supply projects and encourage domestic enterprises to produce and use home-made materials and specialized equipment.
Article 31. Agreements on provision of water supply services
1. Agreements on provision of water supply services are legal documents concluded between Peoples Committees or authorized agencies and water supply units providing water supply services in the areas.
2. An agreement on provision of water supply services has the following fundamental details:
a/ The area supplied with water;
b/ The water supply development planning orientations;
c/ The projected financial sources for implementation of the water supply development plan;
d/ The water supply charges, the roadmap and principles for its adjustment;
e/ Service conditions (water quality, pressure, flow and continuity), roadmap for improvement of service conditions;
f/ Obligations and rights of the involved parties.
Article 32. Areas provided with water supply services
1. A water supply unit may cover one or a lot of water supply service areas, each of which is provided with water supply services by only one water supply unit.
2. Water supply service areas are determined based on water supply demands, managerial and financial capabilities of water supply units, water sources and other techno-economic factors.
3. Water supply units are obliged to ensure water-using customers connections to water supply networks in their respective service areas, balancing the water use demands for different purposes.
4. Water supply service areas are adjusted upon requirements.
Article 33. Water supply development plans
1. A water supply development plan covers investment solutions and schemes, specific jobs to be done in order to incrementally increase the service coverage and improve service quality conditions in water supply service areas.
2. Water supply development plans must conform to the approved construction plannings and water supply plannings and ensure the coordination with relevant localities.
3. Water supply units are obliged to formulate and submit to the Peoples Committees that have signed with them agreements on water supply service provision for approval annual and long-term water supply development plans in their respective service areas.
Article 34. Investment compatible with water supply development plannings and plans
1. Investment in construction of water supply works must be compatible with the approved water supply development plannings and plans.
2. Investment in development of networks of distribution and connections to water using customers rests with water supply units once the water supply development plans were approved by competent authorities.
Article 35. Investment phasing and scaling
The investment phasing and scaling of water supply works must suit the practical conditions and anticipate the socio-economic development plannings, construction plannings, water supply plannings within 5 years from the time the works are expected to be commissioned with a view to promoting investment efficiency.
Article 36. Transfer of water supply service business rights
The transfer of part or all of water supply service business rights of a water supply unit to other organizations or individuals must be approved by the Peoples Committees or their authorized bodies, that have signed agreements on water supply service provision with that water supply unit.
Article 37. Management of water supply work construction quality
1. The management of water supply work construction quality shall comply with legal provisions on construction.
2. Large-scale water supply works of important significance must be inspected and certified for compatibility with construction work quality in accordance with the provisions of law on construction before they are commissioned.
Article 38. Investment projects on construction of water supply works
1. The formulation, appraisal, approval and implementation of investment projects on construction of water supply works shall comply with the provisions of this Decree and other relevant provisions of law on work construction investment.
2. When studying the formulation of investment projects on construction of water supply works in areas where concentrated water supply systems are not available or areas where already exist concentrated water supply systems, which substantially alter the service quality conditions and clean water supply charge rates, consultancy organizations must:
a/ Conduct sociological investigations and surveys and public polling in order to assess the actual living standards, capabilities and readiness for connections and performance of obligations to pay water supply charges of the people in the areas covered by the projects; at the same time, notify them of information on the projects, the quality of services provided to them once the projects are completed, so that they participate in the process of making decisions and supervise the implementation;
b/ Examine the selection of technical and technological options and capacity and determine the total investment of the projects in their comprehensive relations with management and operation costs in order to ensure the overall economic efficiency of the projects;
c/ Calculate clean water charge options suitable to specific conditions of capital sources of the projects;
d/ Draft agreements on water supply service provision or supplements or amendments to the water supply service-providing agreements already concluded between Peoples Committees and water supply units.
3. Investment projects on construction of water supply works of a capacity of 30,000 m3/day or more each, for urban centers of special grade, or 10,000 m3/day or more each, for other urban centers, must be consented in writing by the Construction Ministry before they are submitted to competent authorities for approval.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực