Chương IV Nghị định 117/2007/NĐ-CP : Đấu nối và hợp đồng dịch vụ cấp nước
Số hiệu: | 117/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | Đang cập nhật | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Từ số 524 đến số 525 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đơn vị cấp nước phải thiết lập các điểm đấu nối vào mạng lưới cấp nước cho mỗi khách hàng sử dụng nước; các điểm đấu nối phải đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào công trình của khách hàng sử dụng nước trong điều kiện cho phép.
2. Trường hợp khách hàng sử dụng nước ở quá xa đường ống phân phối và nằm ngoài vùng phục vụ của đơn vị cấp nước thì phải có sự thỏa thuận giữa hai bên nhằm bảo đảm quyền lợi kinh doanh của đơn vị cấp nước.
1. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt bao gồm chất lượng nước, áp lực, lưu lượng, tính liên tục của dịch vụ phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho các mục đích khác theo thoả thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
1. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước có thể được xác định trước, trùng hoặc sau điểm đấu nối của khách hàng sử dụng nước vào mạng lưới cấp nước, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý, kiểm tra ghi thu và bảo vệ đồng hồ đo nước.
2. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước được thoả thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
1. Các khách hàng sử dụng nước nằm trong vùng phục vụ của đơn vị cấp nước được đấu nối vào mạng lưới của đơn vị đó trừ trường hợp được quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
2. Khách hàng sử dụng nước là các hộ gia đình đã thỏa thuận đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng nước ít hơn 4m3/hộ gia đình/tháng thì hộ gia đình có nghĩa vụ thanh toán và đơn vị cấp nước được phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định là 4m3/hộ gia đình/tháng, trừ trường hợp tạm ngừng dịch vụ cấp nước được quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định này. Quy định về khối lượng nước sử dụng tối thiểu phải được thông báo cho các hộ gia đình biết trong quá trình tham vấn, lấy ý kiến cộng đồng và được thể hiện trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước ký kết giữa đơn vị cấp nước và hộ gia đình.
3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng bộ đến điểm đấu nối với các khách hàng sử dụng nước bao gồm cả đồng hồ đo nước. Trường hợp đồng hồ đo nước được lắp đặt sau điểm đấu nối đã được xác định thì chi phí vật tư, lắp đặt từ điểm đấu nối đến điểm lắp đặt đồng hồ do khách hàng sử dụng nước chi trả sau khi đã có thoả thuận với đơn vị cấp nước.
4. Các khách hàng sử dụng nước chỉ được phép lắp đặt và chịu trách nhiệm về các thiết bị cấp nước sau điểm đấu nối và sau đồng hồ. Các thiết bị này phải được thiết kế, lắp đặt thích hợp với các thiết bị của đơn vị cấp nước, bảo đảm an toàn, không gây sự cố rủi ro đối với thiết bị của đơn vị cấp nước.
5. Các khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước cho phép đại diện của đơn vị này kiểm tra chủng loại, tình trạng và tình hình hoạt động của thiết bị đã hoặc sẽ được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước. Việc tổ chức kiểm tra phải được thực hiện sao cho ít gây bất tiện nhất đối với khách hàng sử dụng nước.
6. Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
Miễn trừ đấu nối vào mạng lưới cấp nước trong trường hợp:
1. Việc đấu nối vào mạng lưới cấp nước có thể gây ra gánh nặng bất hợp lý đối với khách hàng về chi phí do nhu cầu sử dụng nước tối thiểu hoặc các lý do đặc biệt khác.
2. Miễn trừ đấu nối đối với những công trình đã có sẵn hệ thống cấp nước cục bộ mà việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và chất lượng nước cung cấp bảo đảm các quy định của pháp luật. Việc miễn trừ có giá trị đến khi hệ thống cấp nước đó không bảo đảm các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và chất lượng nước cung cấp.
1. Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng;
c) Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;
e) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
g) Xử lý
h) Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ phải được Ủy ban nhân dân ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước bán lẻ xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
1. Tạm ngừng dịch vụ cấp nước:
Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng không chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
2. Ngừng dịch vụ cấp nước
a) Đối với khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:
- Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;
- Nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do có lý do khách quan đã được thông báo trước cho đơn vị cấp nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.
b) Đối với các đối tượng sử dụng nước khác:
Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước.
1. Một trong hai bên có quyền chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước khi bên kia không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng hoặc khách hàng sử dụng nước không còn nhu cầu sử dụng nước.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước được khôi phục hoặc ký lại sau khi các vướng mắc giữa hai bên đã được giải quyết.
1. Sai sót trong dịch vụ cấp nước khi chất lượng nước, phương thức cấp nước hoặc các dịch vụ của đơn vị cấp nước không đáp ứng các yêu cầu theo các điều khoản của Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước. Khiếu nại của khách hàng sử dụng nước phải được gửi cho đơn vị cấp nước trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ khi phát hiện sai sót. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của khách hàng sử dụng nước.
1. Khách hàng sử dụng nước phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền nước ghi trong hóa đơn cho đơn vị cấp nước. Phương thức, hình thức và địa điểm thanh toán do hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
2. Khách hàng sử dụng nước chậm trả tiền nước quá 1 tháng so với thời hạn thanh toán được quy định trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước thì phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho đơn vị cấp nước.
3. Đơn vị cấp nước thu thừa tiền nước phải hoàn trả cho khách hàng sử dụng nước khoản tiền thu thừa bao gồm cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa nếu thời điểm hoàn trả sau một tháng so với thời điểm đã thu thừa tiền nước.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ nhưng không vượt quá lãi suất cho vay cao nhất của Ngân hàng mà đơn vị cấp nước có tài khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước tại thời điểm thanh toán.
5. Khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước xem xét lại số tiền nước phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 15 ngày làm việc. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải. Trong trường hợp không đề nghị hòa giải hoặc hòa giải không thành, khách hàng sử dụng nước có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, khách hàng sử dụng nước vẫn phải thanh toán tiền nước và đơn vị cấp nước không được ngừng dịch vụ cấp nước.
1. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư và lắp đặt toàn bộ các thiết bị đo đếm và thiết bị phụ trợ khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Thiết bị đo đếm nước phải phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm chuẩn và niêm phong.
3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức ghi đúng chỉ số đồng hồ nước theo định kỳ và thông báo cho khách hàng sử dụng nước, khách hàng sử dụng nước có quyền kiểm tra, giám sát việc ghi chỉ số đồng hồ của đơn vị cấp nước.
4. Khách hàng sử dụng nước có trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt trong khu vực quản lý của mình và thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện đồng hồ nước bị mất hoặc bị hỏng. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt ở ngoài khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước.
1. Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm nước.
2. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.
3. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm nước không chính xác, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải kiểm tra và hoàn thành việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm nước. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.
4. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì khách hàng sử dụng nước phải trả phí kiểm định;
b) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì đơn vị cấp nước phải trả phí kiểm định.
5. Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng nước sử dụng thực tế thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước.
CONNECTIONS AND WATER SUPPLY SERVICE CONTRACTS
1. Water supply units must establish points of connection to water supply networks for water-using customers; the connection points must be situated close to the land use boundary markers or the foot of fence wall of customers works when conditions permit.
2. Where water-using customers stay far away from distribution pipelines and outside the service areas of water supply units, the two parties must reach agreement in order to ensure the business interests of the water supply units.
Article 40. Service quality at connection points
1. The service quality at connection points with regard to clean water used for the purpose of daily-life activities covers the water quality, pressure, flow and continuity of services, which must be compatible with the technical standards promulgated by competent state bodies.
2. The service quality at connection points with regard to clean water used for other purposes shall be agreed upon between water supply units and their customers.
Article 41. Water meter installation points
1. Water meter installation points can be located before, at or behind the customers points of connection to water supply networks, ensuring convenience for the installation, management, figure reading and protection of water meters.
2. The water meter installation points are agreed upon between water supply units and their customers.
Article 42. Connection agreements
1. Water-using customers staying within the service areas of water supply units are entitled to the connection to such units networks, except for the cases specified in Article 43 of this Decree.
2. Water-using customers being households, that have agreed to connect to water supply networks of water supply units but do not use water or use water less than 4m3/household/month are obliged to pay, and the water supply units are entitled to collect, water supply charges according to the prescribed minimum water-using volume of 4m3/household/month, except for cases of suspension of water supply services specified at Point 1, Article 45 of this Decree. The provisions on the minimum water using volume must be notified to households in the course of consulting and gathering opinions of communities and stated in water supply service contracts concluded between water supply units and households.
3. Water supply units have the responsibility for comprehensive investment up to the points of connection with customers, including water meters. Where water meters are installed behind the identified connection points, the expenses for supply and installation from the connection points to the water meter installation points are paid by water-using customers after reaching agreement with water supply units.
4. Water-using customers are allowed to install and responsible for water supply equipment behind the connection points and behind water meters. Such equipment must be designed and installed in compatibility with equipment of water supply units, ensuring safety and causing no risks to the equipment of water supply units.
5. Water-using customers with connections to water supply networks of water supply units permit representatives of such units to inspect the types, conditions and operation of the equipment, which have been or will be installed into water supply networks of the water supply units. The inspection must be conducted in a way, which causes less inconvenience for water-using customers.
6. The design, installation, maintenance, use and inspection of customers equipment connected to water supply units networks must comply with the technical standards and norms as well as the terms of water supply service contracts.
Article 43. Connection exemption
Connection to water supply networks will be exempt in the following cases:
1. It may cause irrational expense burdens for customers due to the minimum water use demand or other special reasons.
2. The connection is exempt for works with available internal water supply systems where the exploitation and use of water resources and the quality of supplied water comply with provisions of law. The exemption is valid until such water supply systems fail to comply with legal provisions on exploitation and use of water resources and quality of supplied water.
Section 2. WATER SUPPLY SERVICE CONTRACTS
Article 44. Water supply service contracts
1. Water supply service contracts are legal documents concluded between water supply units and water-using customers.
2. A water supply service contract has the following principal details:
a/ The contracting subjects;
b/ The use purpose;
c/ The service standards and quality;
d/ The rights and obligations of the contractual parties;
dd/ The water supply charges, payment mode and time limit;
e/ Conditions for termination of contract;
g/ Handling of contractual breaches;
h/ Other contents agreed upon by the two parties.
3. Water supply service contracts between water supply wholesalers and water supply retailers must be considered and approved in writing by the Peoples Committees that have concluded water supply service provision agreements with water supply retailers.
Article 45. Water supply service suspension, cessation
1. Water supply service suspension
Water supply units shall suspend water supply services if it is so requested by water-using customers for such plausible reasons as absence, suspension of production and business for given periods of time but not terminate water supply service contracts.
2. Water supply service cessation
a/ For water-using customers being households using water for daily-life activities:
Five weeks after they send notices to water-using customers on the water supply service cessation, water supply units may cease the provision of water supply services from the connection points if customers fail to pay water charges, breach the terms of water supply service contracts;
Ten weeks after the issuance of notices on water supply service cessation, if water-using customers fail to fulfill their payment obligations for objective reasons already notified in advance to water supply units, the water supply service cessation will be effected.
b/ For other water users:
Fifteen working days after the issuance of water supply service cessation notices to water-using customers, water supply units may cease the provision of water supply services from the connection points if water-using customers fail to pay water charges, breach the terms of water supply service contracts.
Article 46. Termination of contracts
1. Either contractual party may terminate water supply service contracts when the other party fails to strictly comply with the contractual terms or customers have no demands for water use.
2. Water supply service contracts will be restored or re-concluded after all disputes between the two parties have been settled.
Article 47. Errors and damage compensation
1. Errors in water supply services are committed when the water quality, the water supply modes or the services of water supply units fail to satisfy the terms of water supply service contracts.
2. Water supply units shall pay compensation for damage caused to water-using customers due to their errors in the course of providing services at variance with the terms of water supply service contracts. Water-using customers complaints must be addressed to water supply units within 10 days after the detection of errors. Water supply units shall consider and settle complaints within 15 days after the receipt of water-using customers complaints.
Article 48. Water charge payment
1. Water-using customers shall pay in full and on time the water charge amounts stated in bills to water supply units. The payment modes, forms and venues are agreed upon by the two parties in water supply service contracts.
2. Water-using customers who pay water charges one month later than the deadlines stated in water supply service contracts shall pay interests on the late-paid sums to water supply units.
3. Water supply units that collect excessive water charges shall return the excessive amounts to water-using customers, including the interests on the excessively collected amounts if the money return is made one month after the time the water charges are collected in excess.
4. The interests on late-paid amounts or excessively collected sums are agreed upon by the parties in service contracts but must not exceed the highest lending interests of the banks where water supply units opened their accounts as stated in the water supply service contracts at the time of payment.
5. Water-using customers may request water supply units to re-examine the payable water charges. Upon receipt of customers requests, water supply units shall settle them within 15 working days. If disagreeing with the settlement by water supply units, water-using customers may request competent agencies or organizations to organize the conciliation. In case of non-request for conciliation or failed conciliation, water-using customers may initiate lawsuits at court according to provisions of law on civil procedures. Pending the settlement, water-using customers shall still pay water charges and water supply units must not stop providing water supply services.
1. Water supply units shall invest in and install all water-measuring equipment and other support facilities, unless otherwise agreed upon by the parties.
2. Water-measuring equipment must be compatible with Vietnamese standards and be checked and sealed by measurement state management bodies.
3. Water supply units shall organize the periodical recording of correct figures indicated by water meters and notify them to water-using customers, who may inspect and supervise the recording of water meters figures by water supply units.
4. Water-using customers shall protect water meters installed in areas under their respective management and promptly notify water supply units of the meter loss or damage upon the detection thereof. Water supply units shall protect water meters installed outside areas managed by water-using customers.
Article 50. Examination of water-measuring equipment
1. Only competent or authorized organizations defined by measurement state management bodies can examine water-measuring equipment.
2. Water supply units shall organize the examination of water-measuring equipment according to the requirements and time limits set by measurement state management bodies.
3. When doubting that water-measuring equipment are inaccurate, water-using customers may request water supply units to check them. Within 5 working days after the receipt of customers requests, water supply units must examine and complete the repair or replacement of water-measuring equipment. If disagreeing with the results of examination, repair or replacement by water supply units, water-using customers may request local water supply state management bodies to organize independent examinations. Within 15 working days after the receipt of customers requests, local water supply state management bodies shall organize the examination.
4. Expenses for examination of water-measuring equipment under the provisions of Clause 3 of this Article are paid as follows:
a/ If independent examination organizations determine that the water-measuring equipment operate in accordance with Vietnamese standards, water-using customers shall pay the examination charges;
b/ If independent examination organizations determine that the water-measuring equipment operate not in accordance with Vietnamese standards, water supply units shall pay the examination charges.
5. If independent examination organizations determine that the figures indicated by water meters exceed the actually used water volumes, the water supply units shall refund the excessively collected charge amounts to water-using customers.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực