Chương V Nghị định 112/2021/NĐ-CP: Mức trần tiền ký quỹ, quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động
Số hiệu: | 112/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 10/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 23/12/2021 | Số công báo: | Từ số 1053 đến số 1054 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp dịch vụ và người lao động thỏa thuận về ngân hàng nhận ký quỹ, việc ký quỹ, trong đó tiền ký quỹ không vượt quá mức trần quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và phải được ghi rõ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
1. Người lao động, doanh nghiệp dịch vụ và ngân hàng nhận ký quỹ thỏa thuận ký kết hợp đồng ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm các nội dung sau: tên, số căn cước công dân/hộ chiếu và địa chỉ của người lao động; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; tên, mã số, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; số tiền ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc ký quỹ chỉ được thực hiện sau khi doanh nghiệp dịch vụ và người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động đã được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh nước hoặc vùng lãnh thổ làm việc.
1. Tiền ký quỹ của người lao động được sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra đối với doanh nghiệp dịch vụ theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp dịch vụ và người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền thỏa thuận thống nhất về mức bù đắp thiệt hại của người lao động và ghi trong văn bản thanh lý hợp đồng.
1. Các trường hợp hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động
a) Người lao động hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho doanh nghiệp; người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Người lao động đã nộp tiền ký quỹ nhưng doanh nghiệp không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã cam kết hoặc quá thời hạn chờ xuất cảnh và người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài;
c) Các trường hợp người lao động không gây thiệt hại cho doanh nghiệp;
d) Tiền ký quỹ của người lao động còn lại sau khi đã bù đắp thiệt hại phát sinh đối với doanh nghiệp do lỗi của người lao động gây ra theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động
a) Trong trường hợp nêu tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ văn bản thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) cho người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền;
b) Trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho người lao động (bao gồm cả gốc và lãi) căn cứ vào văn bản thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật hoặc theo văn bản hòa giải thành hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án.
3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không làm thủ tục để người lao động nhận lại tiền ký quỹ theo quy định hoặc không đạt được thỏa thuận với người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này thì người lao động có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp có Giấy phép khác theo quy định tại khoản 3 Điều 28 hoặc điểm a khoản 3 Điều 29 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trách nhiệm thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để người lao động được hoàn trả tiền ký quỹ thuộc về doanh nghiệp tiếp nhận.
5. Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản bàn giao hồ sơ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ về việc hoàn trả tiền ký quỹ cho người lao động.
1. Đơn vị sự nghiệp và người lao động thỏa thuận về biện pháp ký quỹ phù hợp với thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trường hợp thỏa thuận quốc tế không có quy định về biện pháp ký quỹ thì đơn vị sự nghiệp và người lao động thỏa thuận về việc ký quỹ theo quy định của pháp luật dân sự nhưng giá trị không vượt quá mức trần tiền ký quỹ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Người lao động, đơn vị sự nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ thỏa thuận ký kết hợp đồng ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm các nội dung sau: tên, số căn cước công dân/hộ chiếu và địa chỉ của người lao động; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của đơn vị sự nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; giá trị ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ và hình thức trả lãi tiền ký quỹ (nếu ký quỹ bằng tiền); sử dụng ký quỹ; hoàn trả ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc ký quỹ chỉ được thực hiện sau khi đơn vị sự nghiệp và người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động đã được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực.
1. Ký quỹ của người lao động được sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra đối với đơn vị sự nghiệp theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Đơn vị sự nghiệp và người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền thỏa thuận thống nhất về mức bù đắp thiệt hại và ghi trong văn bản thanh lý hợp đồng.
1. Các trường hợp hoàn trả ký quỹ của người lao động
a) Người lao động hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho đơn vị sự nghiệp; người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Người lao động đã thực hiện việc ký quỹ nhưng đơn vị sự nghiệp không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Các trường hợp người lao động không gây thiệt hại cho đơn vị sự nghiệp;
d) Sau khi người lao động đã bù đắp thiệt hại phát sinh đối với đơn vị sự nghiệp do lỗi của người lao động gây ra theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Thủ tục hoàn trả ký quỹ của người lao động
a) Trong trường hợp nêu tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào văn bản thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi - nếu ký quỹ bằng tiền) cho người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền;
b) Trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả ký quỹ cho người lao động (bao gồm cả gốc và lãi - nếu ký quỹ bằng tiền) căn cứ vào văn bản thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật hoặc theo văn bản hòa giải thành hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp không làm thủ tục để người lao động nhận lại ký quỹ hoặc không đạt được thỏa thuận với người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 35 thì người lao động có quyền kiến nghị đến cơ quan chủ quản của đơn vị sự nghiệp để được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
TOP LIMIT OF DEPOSIT, MANAGEMENT, USE AND RETURN OF DEPOSIT OF WORKERS
Section 1. Deposit paid by workers to service enterprises
Article 29. Top limit of deposit of workers
The service enterprise and the workers shall reach agreement on the custodian bank and the making of deposit in which the deposit does not exceed the top limit specified in Appendix II issued with this Decree and it must be clearly stated in the contract for provision of Vietnamese guest worker service.
1. The worker, the service enterprise and the custodian bank shall agree to sign a deposit contract to fulfil the obligations in the contract for provision of Vietnamese guest worker service, specifying name, passport number/ID card number and address of the worker; name, address, legal representative of the custodian bank; name, code, address, legal representative of the enterprise; deposit; deposit purpose; interest rate of deposit; interest payment form; deposit use; deposit withdrawal; closure of deposit account; responsibilities of related parties and other contents in accordance with regulations of the law.
2. The deposit shall be only made after the service enterprise and the worker sign a contract for provision of Vietnamese guest worker service and the worker has been accepted to work by the receiving country or issued with a visa for entry into the receiving country or territory.
Article 31. Deposit management and use
1. The deposit of the worker shall be used to pay for damage arising due to his/her faults to the service enterprise according to the contract for provision of Vietnamese guest worker service
2. The service enterprise and the worker or the person authorized by the worker shall agree on compensation for damage arising due to worker’s faults and record it in the contract liquidation document.
1. The deposit shall be returned in the following cases
a) The worker completes the contract or terminates the contract for provision of Vietnamese guest worker service by the deadline and does not cause any damage to the enterprise; the worker unilaterally terminates the contract for provision of Vietnamese guest worker service according to regulations in Point dd, Clause 1, Article 6 of the Law on Vietnamese Guest Workers;
b) The worker has paid a deposit but the enterprise fails to send the worker to work abroad within the period as committed or after the exit pending period and the worker no longer needs to work abroad;
c) The worker does not cause any damage to the enterprise;
d) The remaining deposit shall be returned after the compensation for damage arising due to worker’s faults to the enterprise under the contract for provision of Vietnamese guest worker service is paid.
2. Deposit return procedures
a) In cases mentioned in Points a, b and c, Clause 1 of this Article, according to the document on liquidation of the contract for provision of Vietnamese guest worker service, the custodian bank shall return the deposit (including both principle and interest) to the worker or the person authorized by the worker;
b) In the case mentioned in Point d, Clause 1 of this Article, the custodian bank shall return the deposit to the worker (including principle and interest) according to the document on liquidation of the contract for provision of Vietnamese guest worker service or the legally effective decision on complaint settlement or the successful mediation record or the effective decision made by the Court.
3. In case the service enterprise does not carry out procedures so that the worker may take back his/her deposit according to regulations or does not reach an agreement with the worker as prescribed in Clause 2, Article 31 of this Decree, the worker has the right to request in writing to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to reach resolution according to procedures for resolution to complaints or institution of legal proceedings according to regulations of the law.
4. In case the enterprise transfers rights and obligations to an another enterprise issued with license as prescribed in Clause 3, Article 28 or Point a, Clause 3, Article 29 of the Law on Vietnamese Guest Workers, the transferee shall be responsible for liquidating the contract for provision of Vietnamese guest worker service so that the worker can take back his/her deposit.
5. In case the enterprise goes bankrupt and hands over dossiers to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs according to regulations in Point b, Clause 3, Article 29 of the Law on Vietnamese Guest Workers, the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall send a document on return of the deposit to the worker to the custodian bank.
Section 2. Deposit paid by workers to service providers
1. Service providers and workers shall agree on deposit methods in accordance with international agreements specified in Clause 1, Article 42 of the Law on Vietnamese Guest Workers.
2. In case international agreements do not contain regulations on deposit methods, service providers and workers shall agree on making deposit according to regulations of the civil law but the value does not exceed the top limit of deposit specified in Appendix II issued with this Decree.
1. The worker, the service provider and the custodian bank shall agree to sign a deposit contract to fulfil the obligations in the contract for provision of Vietnamese guest worker service, specifying name, passport number/ID card number and address of the worker; name, address, legal representative of the custodian bank; name, address, legal representative of the service provider; deposit value; deposit purpose; interest rate of deposit; interest payment form (in case of cash deposit); deposit use; deposit return; responsibilities of related parties and other contents in accordance with regulations of the law.
2. The deposit shall be only made after the service provider and the worker sign a contract for provision of Vietnamese guest worker service and the worker has been accepted to work by the receiving country or issued with a visa.
Article 35. Deposited asset management and use
1. Deposited assets of the worker shall be used to pay for damage arising due to his/her faults to the service provider according to the contract for provision of Vietnamese guest worker service.
2. The service provider and the workers or the person authorized by the worker shall agree on compensation for damage arising due to worker’s faults and record it in the contract liquidation document.
1. The deposit shall be returned in the following cases
a) The worker completes the contract or terminates the contract for provision of Vietnamese guest worker service by the deadline and does not cause any damage to the service provider; the worker unilaterally terminates the contract for provision of Vietnamese guest worker service according to regulations in Point dd, Clause 1, Article 6 of the Law on Vietnamese Guest Workers;
b) The worker has made the deposit but the service provider fails to send him/her to work abroad;
c) The worker does not cause any damage to the service provider;
d) The deposit shall be returned to the worker after he/she has paid compensation for damage arising due to his/her faults to the service provider under the contract for provision of Vietnamese guest worker service.
2. Deposit return procedures
a) In cases mentioned in Points a, b and c, Clause 1 of this Article, according to the document on liquidation of the contract for provision of Vietnamese guest worker service, the custodian bank shall return the deposit (including both principle and interest) to the worker or the person authorized by the worker;
b) In the case mentioned in Point d, Clause 1 of this Article, the custodian bank shall return the deposit to the worker (including principle and interest in case of cash deposit) according to the document on liquidation of the contract for provision of Vietnamese guest worker service or the legally effective decision on complaint settlement or the successful mediation record or the effective decision made by the Court.
3. In case the service enterprise does not carry out procedures so that the worker may take back his/her deposit or does not reach an agreement with the worker as prescribed in Clause 2, Article 35, the worker has the right to request in writing to the governing body of the service provider to reach resolution according to procedures for resolution to complaints or institution of legal proceedings according to regulations of the law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực