Chương II Nghị định 112/2021/NĐ-CP: Điều kiện, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Số hiệu: | 112/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 10/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 23/12/2021 | Số công báo: | Từ số 1053 đến số 1054 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là Giấy phép) do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định này.
2. Giấy phép có hoa văn màu vàng nhạt, nền trống đồng, hình Quốc huy và tên viết tắt của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng tiếng Anh (MOLISA) được in chìm, trên giấy bìa cứng kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), khung viền màu xanh theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Đối với mỗi nội dung hoạt động quy định tại Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp phải có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện, đáp ứng một trong những tiêu chuẩn sau:
a) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên thuộc nhóm ngành đào tạo trong lĩnh vực pháp luật, nhân văn, dịch vụ xã hội, khoa học xã hội và hành vi hoặc kinh doanh và quản lý;
b) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên không thuộc nhóm ngành đào tạo tại điểm a khoản này và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Nhân viên nghiệp vụ phải có giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, trừ trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Chi nhánh được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ thực hiện một số nội dung hoạt động quy định tại Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ chịu trách nhiệm đối với mỗi nội dung hoạt động và đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng phải đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có phòng học và phòng nội trú cho ít nhất 100 học viên tại một thời điểm; có nơi sơ cứu, cấp cứu với trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu;
b) Phòng học có diện tích tối thiểu 1,4 m2/học viên, có trang thiết bị cơ bản phục vụ học tập;
c) Phòng nội trú có diện tích tối thiểu 3,5 m2/học viên, có trang thiết bị cơ bản đảm bảo phục vụ sinh hoạt nội trú; bố trí không quá 12 học viên/phòng; khu vực nội trú bố trí tách biệt cho học viên nam và nữ, có đủ buồng tắm và nhà vệ sinh.
2. Trường hợp doanh nghiệp thuê cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng thì thời hạn thuê phải còn ít nhất 02 năm tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
3. Chi nhánh được doanh nghiệp dịch vụ giao tổ chức giáo dục định hướng phải có cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh, có phòng học và phòng nội trú đáp ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và thời hạn thuê (nếu chi nhánh thuê cơ sở vật chất) phải tối thiểu là 02 năm.
4. Doanh nghiệp dịch vụ phải duy trì quyền sử dụng hợp pháp cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng trong suốt thời gian hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải có tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, đăng tải thông tin cơ bản của doanh nghiệp, đăng hình ảnh Giấy phép sau khi được cấp và nội dung thông tin về hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục theo quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp dịch vụ phải cập nhật lên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy tờ chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) 01 bản sao Điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép và giấy tờ chứng minh việc góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp; 01 bản sao sổ đăng ký cổ đông mới nhất đối với công ty cổ phần;
b) 01 bản chính Giấy xác nhận nộp tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) 01 bản sao Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép; 01 bản sao bằng cấp chuyên môn và 01 bản sao giấy tờ chứng minh kinh nghiệm (quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quá trình tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm của nơi đã làm việc) của người đại diện theo pháp luật;
d) 01 bản chính Danh sách nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; 01 bản sao bằng cấp chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ (nếu có) và 01 bản sao giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc (nếu có) của một trong các văn bản sau: hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quá trình tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm của nơi đã làm việc của mỗi nhân viên nghiệp vụ;
đ) 01 bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng, kèm theo bảng kê do doanh nghiệp xác nhận về trang thiết bị, sơ đồ mặt bằng phòng học và khu vực nội trú.
3. Trường hợp có sự thay đổi về nhân viên nghiệp vụ, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, doanh nghiệp dịch vụ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giấy tờ chứng minh quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp có sự thay đổi về cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, doanh nghiệp dịch vụ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giấy tờ chứng minh quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ, chủ sở hữu, danh sách thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phục vụ hoạt động cấp Giấy phép.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ thông tin về Giấy phép đã cấp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3. Việc phối hợp liên thông giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin.
1. Đối với doanh nghiệp dịch vụ bị hợp nhất, bị sáp nhập hoặc bị chia theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tình trạng pháp lý của doanh nghiệp dịch vụ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang đã bị hợp nhất, bị sáp nhập hoặc bị chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, các công ty được chia nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với doanh nghiệp dịch vụ giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang đang làm thủ tục giải thể, đã phá sản hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết, quyết định về việc chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng văn bản về các hợp đồng cung ứng lao động còn hiệu lực; danh sách người lao động đang làm việc ở nước ngoài; danh sách người lao động đã tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; tiền ký quỹ và các khoản đã thu từ người lao động và việc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
1. Trường hợp cơ quan công an có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có văn bản khẳng định nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép.
2. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 hoặc vi phạm quy định tại một trong các khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13 Điều 7 hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, tinh thần đối với người lao động do doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm c, e, g, h và i khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền lập biên bản về hành vi vi phạm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép.
3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian 24 tháng liên tục mà không phải do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác dẫn đến bên nước ngoài không thể tiếp nhận người lao động, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng thứ 24, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép, doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng văn bản về các hợp đồng cung ứng lao động còn hiệu lực; danh sách người lao động đang làm việc ở nước ngoài; danh sách người lao động đã tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; tiền ký quỹ, các khoản đã thu từ người lao động và việc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
1. Hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo về việc đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản chính Giấy phép còn hiệu lực đã được cấp theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11.
2. Thủ tục:
a) Doanh nghiệp dịch vụ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn);
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, cấp đổi Giấy phép cho doanh nghiệp dịch vụ. Trường hợp không cấp đổi Giấy phép, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
REQUIREMENTS AND APPLICATION FOR ISSUANCE OF LICENSE FOR PROVISION OF VIETNAMESE GUEST WORKER SERVICE
Article 3. License for provision of Vietnamese guest worker service
1. The license for provision of Vietnamese guest worker service (hereinafter referred to as “license”) shall be issued by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs to an enterprise deemed eligible according to Clause 1 Article 10 of the Law on Vietnamese Guest Workers and this Decree.
2. The license has bright yellow pattern, a background of bronze drum, the national emblem and abbreviated name of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in English language (MOLISA) imprinted. The license shall be printed on kraft paper in A4 size (21 cm x 29,7 cm) with blue outline according to Form No. 01 Appendix I attached to this Decree.
Article 4. Eligibility of professional employees
1. As for each detail specified in Article 9 of the Law on Vietnamese Guest Workers, an enterprise shall have at least 01 professional employee in charge of performance. The professional employee shall:
a) Hold a college degree or higher in either law, humanities, social services, social and behavioral sciences, or business and management;
b) Hold a college degree or higher in a discipline other than that specified in Point a of this Clause and have at least 02 years of experience in sending Vietnamese abroad as guest workers.
2. The professional employee shall conclude an employment contract and participate in compulsory social insurance at the enterprise, except for case where the professional employee is not required to participate in compulsory social insurance as specified in the law on social insurance.
3. The branch assigned by the service enterprise to perform some details specified in Article 9 of the Law on Vietnamese Guest Workers shall have at least 01 professional employee in charge of each detail and the professional employee shall meet requirements specified in Point a or Point b Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 5. Requirements for facilities serving organization of orientation education for workers
1. Facilities serving organization of orientation education shall meet safety and hygiene conditions and the following requirements:
a) It is required to have adequate study rooms and boarding rooms for at least 100 trainees at any given time; places for first aid and emergency with first aid and emergency equipment;
b) The area of a study room is at least 1,4 m2/trainee with basic equipment for study;
c) The area of a boarding room is at least 3,5 m2/trainee with basic amenities; there must be no more than 12 trainees per room; there are separate boarding areas for male and female trainees, each with their own bathrooms and restrooms.
2. If the enterprise hires facilities to organize orientation education, the remaining hiring duration shall be at least 02 years at the time when the enterprise submits application for issuance of the license.
3. The branch assigned by the service enterprise to organize orientation education shall have facilities that meet safety and hygiene conditions, study rooms and boarding rooms in accordance with regulations in Point b and Point c Clause 1 of this Article and the hiring duration shall be at least 02 years if the branch hires facilities.
4. The service enterprise shall maintain the right to legally use facilities to organize orientation education during the period of provision of Vietnamese guest worker service.
Article 6. Requirements for website
1. The website of the enterprise shall have “.vn” domain name and upload basic information of the enterprise, image of the issued license and information about provision of Vietnamese guest worker service.
2. The website shall operate regularly and continuously in accordance with regulations of the law on management, provision and use online information. Within 07 days from the date of change in information specified in Point b, Clause 2 Article 26 of the Law on Vietnamese Guest Workers, the service enterprise shall update the changed information on its website.
Article 7. Written application for issuance of license and documents proving satisfaction of requirements for provision of Vietnamese guest worker service
1. Written application for issuance of license shall use Form No. 02 under Appendix I attached to this Decree;
2. Documents proving satisfaction of requirements under Article 10 of the Law on Vietnamese Guest Workers include:
a) 01 copy of Charter of the enterprise at the time of application for issuance of license and documents proving capital contribution in accordance with regulations of the Law on Enterprise; 01 copy of the latest partner/shareholder register in case of a joint stock company;
b) 01 authentic copy of written confirmation of deposit payment for provision of Vietnamese guest worker service using Form No. 03 Appendix I attached to this Decree;
c) 01 copy of criminal record certificate issued no sooner than 06 months before the date of application for issuance of the license; 01 copy of specialized degree and 01 copy of document proving working experience (appointment decision or employment contract, document on termination of the employment contract or participation in social insurance or a document confirming work experience issued by the former workplace) of the legal representative;
d) 01 authentic copy of list of professional employees in charge of provision of Vietnamese guest worker service using Form No. 04 Appendix I attached to this Decree; 01 copy of specialized degree, diploma or foreign language certificate (if any) and 01 copy of document proving working experience (if any) of employment contract, document on termination of the employment contract or participation in social insurance or a document confirming work experience issued by the former workplace of each professional employee;
dd) 01 copy of certificate of ownership of houses and other land-attached assets or contract for hiring facilities serving organization of orientation education, enclosed with packing list of facilities certified by the enterprise, floor plan of study rooms and boarding areas.
3. In case of change in professional employees, within 07 days from the date of change, the service enterprise shall send proving documents specified in Point d, Clause 2 of this Article to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
4. In case of change in facilities serving organization of orientation education, within 07 days from the date of change, the service enterprise shall send proving documents specified in Point dd, Clause 2 of this Article to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 8. Cooperation in issuing license via electronic network
1. The Ministry of Planning and Investment shall share information about name, code, address of the headquarter, legal representative, charter capital, owner, list of members/partners/shareholders of an enterprise applying for license with the Labor, War Invalids and Social Affairs to serve issuance of the license.
2. The Labor, War Invalids and Social Affairs shall share information about the issued license with the Ministry of Planning and Investment for state management of the enterprise.
3. The cooperation between the Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Planning and Investment shall be made in form of connecting and sharing data among information technology systems.
1. Regarding a service enterprise that is consolidated, merged or fully divided according to regulations in the Law on Enterprises:
Within 15 days from the date in which the legal status of the service enterprise in the National Business Registration Database is changed to the “consolidated, merged or fully divided” status, the consolidated company, the acquiring securities company and fully divided companies shall return their licenses to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and make reports as prescribed in Clause 3 of this Article.
2. Regarding a service enterprise that is dissolved, bankrupt or shut down:
Within 15 days from the date in which the legal status of the service enterprise in the National Business Registration Database is changed to the “undergoing dissolution or bankruptcy” status or within 05 working days from the date in which the Board of Directors, the owner or the General Meeting of Shareholders approves the resolution and the decision to terminate provision of Vietnamese guest worker service, the enterprise shall return its license to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and make report as prescribed in Clause 3 of this Article.
3. The enterprise shall make a report on labor supply contracts that are still valid; list of current guest workers; list of workers already recruited and undergoing vocational training, foreign language training or orientation education; deposits and amounts collected from workers and contribution to Overseas Employment Support Fund; and then submit the report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 10. License revocation
1. In case the supervisory police authority or the competent authority issuing authentic copies of documents of the application for issuance of the license provides written confirmation stating that the declared information in the application is untruthful, within 10 working days from the date of receipt of the written confirmation, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide to revoke the license.
2. If the service enterprise fails to maintain fulfillment of requirements specified in Article 10 or commits violations against regulations in Clauses 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13 Article 7 or fails to fulfill all the obligations specified in Points c, e, g, h and i Clause 2 Article 26 of the Law on Vietnamese Guest Workers, thereby causing serious material or spiritual damage to workers, within 10 working days from the date in which the competent authority makes a record of violations, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide to revoke the license.
3. If the service enterprise fails to provide Vietnamese guest worker service for 24 months consecutively for reasons other than natural disasters, conflict, political unrest, economic depression or force majeure which causes foreign countries to be unable to receive workers, within 10 days from the last day of the 24th month, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide to revoke the license.
4. Within 15 days from the date in which the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs decides to revoke the license, the enterprise shall make a report on labor supply contracts that are still valid; list of current guest workers; list of workers already recruited and undergoing vocational training, foreign language training or orientation education; deposits and amounts collected from workers and contribution to Overseas Employment Support Fund; and then submit the report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 11. Application and procedures for reissuance of license specified in Point b, Clause 1 Article 74 of the Law on Vietnamese Guest Workers
1. An application includes:
a) Written application for reissuance of license using Form No. 05 under Appendix I attached to this Decree;
b) Report on satisfaction of requirements specified in Points a, b, d, dd and e, Clause 1, Article 10 of the Law on Vietnamese Guest Workers using Form No. 06, Appendix I attached to this Decree;
c) An authentic copy of the license that is still valid and has been issued in accordance with regulations of the Law No. 72/2006/QH11 on Vietnamese Guest Workers.
2. Procedures:
a) The service enterprise shall submit an application in person or by post to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or by online form at www.dolab.gov.vn;
b) Within 10 days from the date of receipt of the complete application as prescribed, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall consider reissuing the license to the service enterprise. In case of refusal, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall reply in writing and clearly state reasons.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực