Chương 7 Nghị định 110/2013/NĐ-CP: Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính
Số hiệu: | 110/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 11/11/2013 |
Ngày công báo: | 09/10/2013 | Số công báo: | Từ số 643 đến số 644 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Vi phạm hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không xử phạt kết hôn đồng giới
Từ 11/11/2013, theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP, kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ không bị xử phạt, hiện tại mức phạt từ 100 – 500 nghìn đồng.
Nghị định 110 cũng tăng mức phạt tiền từ 500 nghìn lên 03 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ/chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ;
- Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ;
- Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; cha mẹ nuôi với con nuôi; người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Ngoài ra, cũng sẽ phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách về dân số, trốn tránh nghĩa vụ về tài sản.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này chỉ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69 và 70 của Nghị định này lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền xử phạt của mình;
b) Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các Điều 24, 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
c) Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
d) Công chức, viên chức Sở Tư pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
đ) Thẩm tra viên, thư ký, chuyên viên cơ quan Thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương V của Nghị định này;
e) Công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các chương II, III, IV và V của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của mình;
g) Công chức Tòa án nhân dân các cấp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương VI của Nghị định này;
h) Công chức, viên chức cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này;
i) Công chức, viên chức các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp, tổ chức giám định lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định này;
k) Công chức, viên chức Phòng công chứng lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 12 của Nghị định này;
l) Công chức, viên chức Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản, cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này;
m) Công chức, viên chức Trung tâm trợ giúp pháp lý lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 42 của Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tước quyền sử dụng thẻ báo cáo viên pháp luật cấp huyện có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này.
1. Thanh tra viên Tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Ngoài thẩm quyền quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, thanh tra viên Bộ Tư pháp có quyền phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu quy định tại Chương V của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp có quyền:
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III; Chương IV của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này.Bổ sung
4. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có quyền:
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định này
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có quyền:
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Chấp hành viên thi hành án dân sự là tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương VI của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có quyền:
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương V của Nghị định này
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
2. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp;
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương VI của Nghị định này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương VI của Nghị định này.
Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của Điều 66; Điểm b và Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 của Điều 67; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 và Điểm b Khoản 5 của Điều 68; Khoản 2 Điều 69; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của Điều 70 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại các Điều 24, 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
a) Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Sở Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III; Chương IV của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này;
b) Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự theo thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 68 của Nghị định này;
b) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 68 của Nghị định này;
c) Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự là tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương VI theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 68 của Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 68 của Nghị định này;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều 68 của Nghị định này.
4. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài xử phạt đối với các hành vi quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
5. Tòa án nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương VI của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 70 của Nghị định này.
Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử phạt.
COMPETENCE IN RECORD MAKING AND ADMINISTRATIVE SANCTION
Article 65. Competence in making record of administrative sanction
1. The person having competence in making record specified in this Article only makes record of administrative violation for acts under duty and assigned tasks in the prescribed form and is responsible for the record making.
2. The following persons who are on duty and perform tasks shall have the competence in making record of administrative violation:
a) Persons having competence in sanctioning administrative violation specified in Articles 66, 67, 68, 69 and 70 of this Decree shall make record of administrative violation for the acts in the fields under their sanctioning competence;
b) Communal-level judicial or civil status officials shall make record of administrative violation for the acts specified in Articles 24, 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 47, 48, 49 and 50 of this Decree;
c) District-level judicial officials shall make record of administrative violation for the acts specified in Section 1, Chapter III, Articles 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 and 40, Section 5, Chapter III, Articles 47, 48, 49 and 50 of this Decree;
d) Officials of Service of Justice shall make record of administrative violation for the acts specified in Chapter II, Section 1, 2, Article 39 and 40, Section 4 and 5, Chapter III and IV of this Decree and acts of administrative violations in the other fields of state management related to the legal assistance, judicial administration, marriage and family;
dd) Investigator, clerk and specialist of the civil judgment enforcement agencies shall make a record of administrative violation for the acts specified in Chapter V of this Decree;
e) Officials of units under the Ministry of Justice have the function of state management of judicial assistance, judicial administration, marriage and family, civil judgment enforcement, making record of administrative violation for the acts specified in Chapters II, III, IV and V of this Decree and administrative violations in other fields of state management related to their state management;
g) Officials of People's Court at all levels shall make record of administrative violation for the acts specified in Chapter VI of this Decree;
h) Officials and officers of diplomatic missions, consular offices and other agencies are authorized to perform consular functions of the Socialist Republic of Vietnam overseas shall make record of administrative violation for the acts specified in Section 1 and 2, Chapter III of this Decree;
i) Officials and officers of Ministries, Ministerial-level agencies and Services professionally managing the judicial expertise and inspection organizations shall make record of administrative violation for the acts specified in Section 4, Chapter II of this Decree;
k) Officials and officers of Notary Office shall make record of administrative violation for the acts specified in Article 12 of this Decree;
l) Officials and officers of transaction and property registration Center and agency with competence in registration of secured transaction by use right of land and property attached to land, airplanes and boats shall make record of administrative violation for the acts specified in Section 5, Chapter III of this Decree;
m) Officials and officers of legal aid Center shall make record of administrative violation for the acts specified in Article 42 of this Decree.
Article 66. Competence in sanction of administrative violation of Chairman of People’s Committee at all levels
1. Chairman of communal-level People’s Committee has the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 3,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial administration, marriage and family.
2. Chairman of district-level People’s Committee has the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 15,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial administration, marriage and family.
c) Depriving the right to use the district-level legal reporter with definite time;
d) Applying remedial measures specified in Section 1, Chapter III, Articles 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 39 and 40, Section 5, Chapter III, Articles 47, 48, 49 and 50 of this Decree.
3. Chairman of provincial-level People’s Committee has the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 30,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial administration, marriage and family; up to VND 50,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial assistance;
c) Depriving the right to use operation registration certificate, permit, practice certificate, legal consultant card, notary card, legal aid collaborator, legal aid participation registration certificate, legal reporter card at all levels with a definite time;
d) Applying the remedial measures specified in Chapter II, Section 1 and 2, Article 39 and 40, Section 4 and 5, Chapter III and IV of this Decree.
Article 67. Competence in sanction of administrative violation of the judicial Inspectorate;
1. Judicial inspectors who are on duty have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 300,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial administration, marriage and family; up to VND 500,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial assistance;
c) In addition to the competence specified at Point a and b of this Clause, the inspector of Ministry of Justice has the right to impose a fine up to VND 400,000 for the acts of administrative violation in the civil judgment enforcement and apply remedial measures to restore the initial conditions specified in Chapter V of this Decree.
2. Chief Inspector of the Service of Justice, Head of the specialized inspection team of Service of Justice have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 15,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial administration, marriage and family; up to VND 25,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial assistance;
c) Depriving the right to use operation registration certificate, permit, practice certificate, legal consultant card, notary card, legal aid collaborator, legal aid participation registration certificate, legal reporter card at all levels with a definite time;
d) Applying the remedial measures specified in Chapter II, Section 1 and 2, Article 39 and 40, Section 4 and 5, Chapter III and IV of this Decree.
3. Head of specialized inspection team of Ministry of Justice has the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 21,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial administration, marriage and family; up to VND 28,000,000 for the acts of administrative violation in the field of civil judgment enforcement; up to VND 35,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial assistance;
c) Depriving the right to use operation registration certificate, permit, practice certificate, legal consultant card, notary card, legal aid collaborator, legal aid participation registration certificate, legal reporter card at all levels with a definite time;
d) Applying the remedial measures specified in Chapter II, III and IV of this Decree.
4. Chief Inspector of the Ministry of Justice has the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 30,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial administration, marriage and family; up to VND 40,000,000 for the acts of administrative violation in the field of civil judgment enforcement; up to VND 50,000,000 for the acts of administrative violation in the field of judicial assistance;
c) Depriving the right to use operation registration certificate, permit, practice certificate, legal consultant card, notary card, legal aid collaborator, legal aid participation registration certificate, legal reporter card at all levels with a definite time;
d) Applying the remedial measures specified in Chapter II, III, IV and V of this Decree.
Article 68. Competence in sanction of administrative violation of civil judgment enforcement agencies.
1. Executors of civil judgment enforcement on duty have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 500,000.
2. Heads of civil judgment enforcement sub-department have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 2,500,000.
c) Applying remedial measures specified in Chapter V of this Decree.
3. Executors of civil judgment enforcement as leaders of property management and disposal team of bankruptcy cases have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000;
c) Applying remedial measures specified in Chapter VI of this Decree.
4. Director of civil judgment enforcement department and Head of military zone level judgment enforcement division have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 20,000,000;
c) Applying remedial measures specified in Chapter V of this Decree.
5. General Director of civil judgment enforcement department has the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000;
c) Confiscating material evidences and means of administrative violations;
d) Applying remedial measures specified in Chapter V of this Decree.
Article 69. Competence in saction of administrative violation of diplomatic missions, consular offices and other agencies authorized to perform consular functions of the Socialist Republic of Vietnam abroad
The heads of diplomatic missions, consular offices and other agencies authorized to perform consular functions of the Socialist Republic of Vietnam abroad have the right to:
1. Impose a caution;
2. Impose a fine up to VND 30,000,000 for the acts of administrative violation in judicial administration;
3. Applying remedial measures specified in Section 1 and 2, Chapter III of this Decree.
Article 70. Competence in sanction of administrative violation of People’s Court
Competence in sanction of administrative violation of People’s Court shall comply with the provisions of Article 48 of the Law on handling of administrative violations, as follows:
1. The judge assigned to handle bankruptcy cases has the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000;
c) Applying remedial measures specified in Chapter VI of this Decree.
2. Tribunal President of district-level People’s Court and Head of specialized Court of provincial-level People’s Court have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 7,500,000;
3. Tribunal President of provincial-level People’s Court, Head of Court of Appeal of Supreme People’s Court and Head of specialized Court of Supreme People’s Court have the right to:
a) Impose a caution;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000;
c) Applying remedial measures specified in Chapter VI of this Decree.
Article 71. Competence in pecuniary sanction for acts of violation of organizations
Competence in pecuniary sanction of titles specified at Point b, Clause 1, Point b, Clause 2, Point b, Clause 3 of Article 66; Point b and c of Clause 1, Point b of Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of Article 67; Point b of Clause 1, 2, 3, 4 and 5 of Article 68; Clause 2 of Article 69, Point b of Clause 1, 2 and 3 of Article 70 of this Decree is the competence in pecuniary sanction against one act of administrative violation of individuals; for the acts of violation of organizations, the competence in pecuniary sanction against organizations is twice as much as that against individuals.
Article 72. Determination of competence in sanction of administrative violation
1. Competence in sanction of administrative violation of Chairman of People’s Committee at all levels:
a) Chairman of communal-level People’s Committee shall impose sanction against administrative violations specified in Articles 24, 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 47, 48, 49 and 50 of this Decree and acts of administrative violations in other fields of state management related to the fields of judicial administration, marriage and family under the competence specified in Clause 1, Article 66 of this Decree;
b) Chairman of district-level People’s Committee shall impose sanction against administrative violations specified in Section 1, Chapter III of Articles 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 and 40, Section 5, Chapter III, Articles 47, 48, 49 and 50 of this Decree and acts of administrative violations in other fields of state management related to the fields of judicial administration, marriage and family under the competence specified in Clause 2, Article 66 of this Decree;
c) Chairman of provincial-level People’s Committee shall impose sanction against administrative violations specified in Chapter II, Section 1 and 2, Articles 39, 40, Section 4 and 5, Chapter III of this Decree and acts of administrative violations in other fields of state management related to the fields of judicial administration, marriage and family under the competence specified in Clause 3, Article 66 of this Decree;
2. Competence in sanction of administrative violation of inspector:
a) Inspector, head of specialized inspection team, Chief inspector of Service of Jusctice shall impose sanction against administrative violations specified in Chapter II; Section 1 and 2, Article 39 and 40, Section 4 and 5 of Chapter III and Chapter IV of this Decree and acts of administrative violations in other fields of state management related to the fields of judicial administration, marriage and family under the competence specified in Clause 1 and 2, Article 67 of this Decree;
b) Inspector, head of specialized inspection team, Chief inspector of Ministry of Jusctice shall impose sanction against administrative violations specified in Chapter II, III, IV and V of this Decree and acts of administrative violations in other fields of state management related to the fields of judicial administration, marriage and family under the competence specified in Clause 1, 3 and 4, Article 67 of this Decree;
3. Competence in sanction of administrative violation of civil judgment enforcement agencies:
a) Executors of civil judgment enforcement agencies have the competence in sanctioning acts specified in Chapter V under the competence specified in Clause 1, Article 68 of this Decree;
b) Heads of civil judgment enforcement sub-department have the competence in sanctioning acts specified in Chapter V under the competence specified in Clause 2, Article 68 of this Decree;
c) Executors of civil judgment enforcement agencies as leaders of property management and disposal team of bankruptcy cases shall impose sanction against acts specified in Chapter VI under the competence specified in Clause 3, Article 68 of this Decree;
d) Director of civil judgment enforcement department and Head of military zone level judgment enforcement division shall impose sanction against acts specified in Chapter V under the competence specified in Clause 4, Article 68 of this Decree;
dd) General Director of civil judgment enforcement department shall impose sanction against acts specified in Chapter V under the competence specified in Clause 5, Article 68 of this Decree;
4. The heads of diplomatic missions, consular offices and other agencies authorized to perform consular functions of the Socialist Republic of Vietnam abroad shall impose sanction against acts specified in Section 1 and 2, Chapter III of this Decree under the competence specified in Article 69 of this Decree;
5. The People’s Court at all levels shall impose sanction against acts specified in Chapter VI of this Decree under the competence specified in Article 70 of this Decree;
Article 73. Competence in sanction of administrative violation of other agencies
In addition to persons with competence in sanction specified in this Decree, the persons with competence in sanction of administrative violation of other agencies under the provisions of the Law on handling of administrative violation within their function and assigned tasks once detecting acts of administrative violation specified in this Decree within their fields or management area also have the right to impose sanctions.