Chương 2 Nghị định 110/2013/NĐ-CP: Hành vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
Số hiệu: | 110/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 11/11/2013 |
Ngày công báo: | 09/10/2013 | Số công báo: | Từ số 643 đến số 644 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Vi phạm hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không xử phạt kết hôn đồng giới
Từ 11/11/2013, theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP, kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ không bị xử phạt, hiện tại mức phạt từ 100 – 500 nghìn đồng.
Nghị định 110 cũng tăng mức phạt tiền từ 500 nghìn lên 03 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ/chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ;
- Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ;
- Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; cha mẹ nuôi với con nuôi; người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Ngoài ra, cũng sẽ phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách về dân số, trốn tránh nghĩa vụ về tài sản.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng;
b) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không thực hiện việc đăng ký hành nghề với cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp chuyển Đoàn luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;
b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa;
b) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam khi giấy phép hành nghề đã hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Luật sư nước ngoài hoạt động không đúng hình thức, phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của người khác để hành nghề luật sư;
d) Sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa;
b) Mạo danh luật sư để hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Cố ý trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
đ) Hành nghề luật sư khi không có chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
e) Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam trong trường hợp không đủ điều kiện hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc ký hợp đồng thiếu một trong các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Luật luật sư;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
c) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật;
d) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4, các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 5, Điểm a và Điểm b Khoản 6 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
d) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình tổ chức hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố hoặc công bố không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức công bố theo quy định đối với nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phân công một luật sư hướng dẫn quá 03 (ba) người tập sự hành nghề luật sư trong cùng một thời điểm;
c) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
d) Không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu về tổ chức và hoạt động luật sư.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cho người không phải là luật sư của tổ chức mình hành nghề luật sư dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
d) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam hoặc hoạt động không đúng trụ sở đã đăng ký;
đ) Không cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;
g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động khi không bảo đảm có ít nhất 02 (hai) luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài;
h) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam để hoạt động luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập giả của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thu tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao và chi phí thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã được ký kết;
c) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động của tổ chức khác để hoạt động luật sư; giấy phép thành lập của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức khác để hoạt động luật sư;
d) Thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý tại văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Thay đổi nội dung hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư khi chưa được cấp lại giấy đăng ký hoạt động; thay đổi nội dung hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định về phạm vi hành nghề quy định tại Điều 70 của Luật luật sư;
g) Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Không phải là tổ chức hành nghề luật sư mà hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư.
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các Điểm c, d và h Khoản 3, Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 6 Điều này,
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b, c và g Khoản 4, Khoản 5, Điểm b Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội của Đoàn luật sư;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư và không trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động theo định kỳ hàng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Phân công người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật;
c) Cử người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;
d) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;
đ) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
b) Cho người không phải là tư vấn viên pháp luật của trung tâm hoạt động tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
c) Không đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền;
d) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật để thu lợi cho riêng mình;
d) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật;
đ) Sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật giả.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
d) Cố ý tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.
Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, các Điểm b, c, d và đ Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm d và Điểm đ Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 3, Điểm a và Điểm e Khoản 4 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, cấp thẻ công chứng viên;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng công chứng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng công chứng;
c) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật, thời gian và kết quả tập sự hành nghề công chứng để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng công chứng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian dối, không trung thực khi yêu cầu công chứng hoặc làm chứng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ hoặc mạo danh chủ thể để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, không ghi giấy nhận lưu giữ, không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không đúng quy định về địa điểm, thời hạn, nội dung đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thừa kế.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản không đúng quy định của Luật công chứng;
b) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình yêu cầu công chứng; người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
c) Công chứng di chúc mà không ghi rõ trong văn bản công chứng lý do người lập di chúc không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa;
d) Công chứng văn bản khai nhận di sản trong trường hợp không có sự thỏa thuận của những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật về việc không phân chia di sản đó;
đ) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật mà người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản hoặc thừa kế theo di chúc mà người yêu cầu công chứng không có di chúc;
e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;
g) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không xác định rõ người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật;
h) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không thực hiện niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc niêm yết không đúng thời hạn, địa điểm, nội dung theo quy định;
i) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp người thừa kế từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; công chứng việc từ chối nhận di sản quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.Bổ sung
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định tại Điều 39 của Luật công chứng;
b) Công chứng không đúng thời hạn quy định;
c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;
d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch mà không có căn cứ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Công chứng hợp đồng, giao dịch mà thiếu chữ ký của người yêu cầu công chứng, công chứng viên vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;
c) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định của pháp luật, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thỏa thuận;
d) Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng ký vào văn bản công chứng trừ trường hợp do pháp luật quy định;
đ) Lời chứng của công chứng viên trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 5 của Luật công chứng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng không đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 của Luật công chứng;
b) Công chứng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con trai, con gái, con nuôi;
c) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên của mình để hành nghề công chứng;
d) Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch không đúng quy định tại Điều 44 của Luật công chứng;
đ) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia giao dịch;
e) Công chứng hợp đồng, giao dịch có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung thẻ công chứng viên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ công chứng viên giả;
b) Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả thẻ công chứng viên;
b) Cá nhân không có thẩm quyền công chứng mà hoạt động với danh nghĩa người có thẩm quyền công chứng.
6. Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên 12 tháng đối với hành vi công chứng trước vào hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các bên chủ thể của hợp đồng, giao dịch đó.
Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
b) Không đăng báo hoặc đăng báo không đúng, không đầy đủ nội dung, thời hạn, số lần theo quy định về nội dung đăng ký hoạt động;
c) Không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ công chứng không đúng quy định;
b) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng mẫu quy định;
c) Hoạt động không đúng nội dung đăng ký hoạt động.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung quyết định thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động;
b) Văn phòng công chứng không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký hoạt động hoặc đăng ký không đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
c) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng;
d) Không thỏa thuận việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không đúng quy định của pháp luật; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không thỏa thuận được với người lập di chúc;
đ) Sử dụng quyết định thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả quyết định thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền công chứng mà hoạt động với danh nghĩa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công chứng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.Bổ sung
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu giám định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện giám định đúng thời hạn yêu cầu mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Thực hiện giám định khi không đủ điều kiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ kết quả giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung văn bản giám định;
h) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
i) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định của mình để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người giám định tư pháp; tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định đối với các vụ án khác;
c) Từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng;
d) Cố ý kết luận giám định sai sự thật;
đ) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
e) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;
g) Giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;
h) Không ghi nhận trung thực kết quả trong quá trình giám định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 3, Điểm đ và Điểm e Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Không phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định của văn phòng mình để thực hiện giám định;
c) Không bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định mà vẫn thực hiện giám định;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Tiếp nhận và tổ chức việc giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;
e) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Không lập biên bản hoặc ghi biên bản không đầy đủ chi tiết diễn biến của phiên đấu giá; không ghi kết quả cuộc bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá tài sản.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề đấu giá;
c) Người làm việc cho tổ chức bán đấu giá tài sản, thành viên hội đồng bán đấu giá, người giúp việc cho hội đồng bán đấu giá tham gia hoặc cho phép người không được tham gia đấu giá tài sản mà tham gia cuộc bán đấu giá;
d) Cản trở, gây khó khăn đối với người tham gia đấu giá trong quá trình bán đấu giá tài sản;
đ) Điều hành cuộc bán đấu giá không đúng trình tự;
e) Chống đối, cản trở việc niêm yết, thông báo bán đấu giá tài sản;
g) Sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá của người khác để điều hành cuộc bán đấu giá;
h) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá để điều hành cuộc bán đấu giá.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá giả;
b) Không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc bán đấu giá trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả chứng chỉ hành nghề đấu giá.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 06 tháng đến 09 tháng đối với đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá do tổ chức không có chức năng bán đấu giá thực hiện.
7. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá 12 tháng đối với đấu giá viên có một trong các hành vi sau:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá, lập hồ sơ khống, lập hồ sơ sai sự thật;
b) Thông đồng, dìm giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này trong trường hợp người mua được tài sản là người không được tham gia đấu giá tài sản;
c) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp người mua được tài sản là người có hành vi gian lận;
b) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn về việc đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh đóng trụ sở.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu phí, tiền đặt trước, chi phí dịch vụ bán đấu giá, các khoản tiền khác không đúng quy định;
b) Không bảo quản tài sản bán đấu giá đúng quy định khi được giao;
c) Bán đấu giá tài sản chưa được giám định mà theo quy định của pháp luật tài sản này phải được giám định;
d) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo, không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu;
đ) Không đăng ký danh sách đấu giá viên, không đăng ký việc thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết, thông báo bán đấu giá tài sản, xem tài sản bán đấu giá;
b) Không niêm yết; không thông báo việc bán đấu giá tài sản; không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem tài sản bán đấu giá;
c) Không trưng bày tài sản bán đấu giá, hạn chế việc xem tài sản bán đấu giá, hồ sơ tài sản bán đấu giá trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản;
d) Không ban hành nội quy, quy chế bán đấu giá tài sản;
đ) Cử người không phải là đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;
e) Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt động bán đấu giá tài sản dưới danh nghĩa của mình;
g) Cấp thẻ đấu giá viên cho người không đủ tiêu chuẩn, người không làm việc tại tổ chức mình;
h) Thẩm định giá và bán đấu giá đối với cùng một tài sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản khi không có chức năng bán đấu giá tài sản.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, các Điểm b, đ và h Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của trung tâm trọng tài, trưởng chi nhánh của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập của chi nhánh của trung tâm trọng tài, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
đ) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động;
e) Không đăng báo hoặc đăng báo không đúng, không đầy đủ nội dung, thời hạn, số lần quy định khi thành lập trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
g) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ danh sách trọng tài viên và các nội dung chủ yếu về trung tâm trọng tài;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo; không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đúng thời hạn việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng nội dung giấy phép thành lập trung tâm trọng tài; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; điều lệ của trung tâm trọng tài;
b) Hoạt động khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động;
c) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng ký hoạt động;
d) Không xây dựng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài hoặc nội dung quy tắc tố tụng của trung tâm trái quy định của pháp luật về trọng tài;
đ) Không lưu trữ hồ sơ trọng tài hoặc lưu trữ không đúng quy định tại Điều 64 của Luật trọng tài thương mại;
e) Không cung cấp bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Không xóa tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên không còn đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;
h) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động;
i) Hoạt động theo điều lệ sửa đổi, bổ sung khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động giả;
b) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động của tổ chức khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập, hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin bí mật liên quan đến nội dung vụ tranh chấp mà trọng tài viên giải quyết dẫn đến thiệt hại cho các bên tham gia tố tụng;
b) Đòi hỏi khách hàng đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản phí trọng tài;
c) Không đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm trọng tài viên mà hoạt động trọng tài;
d) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN THE FIELD OF JUDICIAL ASSISTANCE
SECTION 1. ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN LAWYER’S ACTIVITIES
Article 5. Acts of violation on dossier for issuance of lawyer practicing certificate; registration certifcate for lawyer practice, lawyer practicing permit in Vietnam; dossier for issuance of operation registration certificate of lawyer practicing organization, branch of lawyer practicing organization; dossier for issuance of branch establishment permit of foreign lawyer practicing organization, foreign law company and branch of foreign law company in Vietnam
1. A caution or fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Modifying, erasing or falsifying the contents of papers issued by the competent authority in the dossier for issuance of lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice, lawyer practicing permit in Vietnam.
b) Modifying, erasing or falsifying the contents of papers issued by the competent authority in the dossier for issuance of operation registration certificate of lawyer practicing organization, branch of lawyer practicing organization; branch establishment permit of foreign lawyer practicing organization, foreign law company and branch of foreign law company in Vietnam.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using false documents in dossier for issuance of lawyer practicing certificate, registration certficate for lawyer practice and lawyer practicing permit in Vietnam;
b) Using false documents in the dossier for issuance of operation registration certificate, change of content of operation registration of lawyer practicing organization, branch of lawyer practicing organization; branch establishment permit of foreign lawyer practicing organization, foreign law company and branch of foreign law company in Vietnam.
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Falsifying documents in the dossier for issuance of lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice and lawyer practicing permit in Vietnam;
b) Falsifying documents in the dossier for issuance of operation registration certificate, change of content of operation registration of lawyer practicing organization; branch of lawyer practicing organization; branch establishment permit of foreign lawyer practicing organization, foreign law company and branch of foreign law company in Vietnam.
4. Remedial measures:
Destroying false papers for acts specified in Clause 2 and 3 of this Article.
Article 6. Acts of violation of regulation on lawyer practicing operation
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to inform clients of the rights, obligations and responsibilities of his/her profession in the performance of legal services to clients;
b) Lawyer practicing as individual fails to register his/her practice with the competent authority in case of change of bar association.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Lawyer practicing as individual providing legal services for other agencies, organizations and individuals in addition to agencies and organizations with which he/she has signed labor contract, unless otherwise required by the state agency or involved in the proceedings in criminal case as required by the procedure conducting agency and performing legal aid as assigned by the bar association in which the lawyer is a member.
b) Establishing or participating in establishment from two lawyer practicing organizations or more.
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Modifying, erasing and falsifying the content of lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice, lawyer practicing permit in Vietnam, certificate of participation in the proceedings, counsel certificate;.
b) Lawyer practicing as an individual without registration of practice at the competent authority, unless otherwise specified at Point b, Clause 1 of this Article;
c) Foreign lawyer is still practicing in Vietnam when his/her certificate of practice has expired.
d) Letting other person use lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice or lawyer practicing permit in Vietnam for lawyer practice.
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Lawyer performs practice before having been issued with registration certificate for lawyer practice and lawyer practicing permit in Vietnam;
b) Foreign lawyer practicing in improper form and scope of practice prescribed for foreign lawyer in Vietnam;
c) Using lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice or lawyer practicing permit in Vietnam of other persons to perform the lawyer practice;
d) Using false lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice, lawyer practicing permit in Vietnam, certificate of participation in proceedings and counsel certificate.
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Forging lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice, lawyer practicing permit in Vietnam, certificate of participation in proceedings and counsel certificate.
b) Impersonating lawyer to practice law in any form;
c) Deliberately delaying and extending time or causing difficult, hinder the operation of state agencies;
d) Harassing or deceiving customers, receiving, requiring any other amount or material benefits in addition to remuneration and costs agreed in the legal service contract;
dd) Performing lawyer practice without lawyer practicing certificate or joining bar association;
e) Foreign lawyer practicing in Vietnam in the absence of practicing conditions.
6. Depriving the right to use lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice or lawyer practicing permit in Vietnam from 06 to 12 months for one of the following acts:
a) Performing legal service without a written contract signing or with contract signing but lack of one of the content specified in Clause 2, Article 26 of the Law on Lawyers;
b) Providing legal services for clients with conflicting interests in the same case.
c) Intentionally providing false documents and exhibits;
d) Inciting customers to making false declarations or inciting customers to make complaints and denunciations in contradiction with the law;
dd) Disclosing information about cases or clients known while practicing, unless otherwise agreed by clients in writing or prescribed by law;
e) Establishing illegal contacts and relations with the procedure conducting person, person involved in procedures, cadres and other public servants to contravene regulations of law.
7. Additional sanctions:
Depriving the right to use lawyer practicing certificate, registration certificate for lawyer practice or lawyer practicing permit in Vietnam from 01 to 3 months for acts specified in Clause 2, Point d, Clause 3 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point d, Clause 4, Point a, Clause 5 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to performing acts specified at Clause 4, Points a, b, d, dd và e, Clause 5, Point a and b, Clause 6 of this Article.
Article 7. Acts of violation of regulation on organization of lawyer practice and foreign lawyer practice in Vietnam
1. A caution or a fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent authority of establishing the lawyer practicing office abroad or terminating operation of lawyer practicing office abroad;
b) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent authority of operation registration, modification of content of operation registration, suspension of operation, self-termination of operation, consolidation, merger and transformation of form of practice organization;
c) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent authority of suspension, continuity of operation or self-termination of operation of branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm, branch of foreign firm in Vietnam;
d) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent authority of hiring foreign lawyer;
dd) Failing to make a report or make timely report on operation organization to the competent authority;
e) Failing to announce or announce proper content, time limit, number of time and form of announcement as prescribed for the content of operation registration, content of modification of operation of lawyer practicing organization.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to register the modification of content of operation registration in a timely manner with the state competent authority;
b) Assigning a lawyer to guide more than 03 (three) legal apprentices in the same point of time;
c) Having no signboard or using signboard not in conformity with the contents of operation;
d) Failing to prepare, manage and use of types of book and form on lawyer organization and operation;
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Modifying, erasing or falsifying the content of branch establishment permit of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of foreign law firm in Vietnam;
b) Modifying, erasing or falsifying the content of operation registration certificate of lawyer practicing organization, branch of lawyer practicing organization, branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of foreign law firm in Vietnam;
c) Allowing person who are not lawyer of their organization to perform legal practice in the name of their organization.
d) Failing to operate in proper field of practice specified in operation registration certificate of lawyer practicing organization, branch establishment permit of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of law firm in Vietnam or operate at proper head office registered;
dd) Failing to appoint lawyer of their organization to participate in the procedure as assigned by the bar association;
e) Failing to buy professional liability insurance for lawyers of their organization;
g) Foreign lawyer practicing organization in Vietnam operates without ensuring at least 02 (two) foreign lawyers who are present and perform practice in Vietnam from 183 days or more in 12 consecutive months, including branch manager and Director of foreign law firm;
h) Allowing other organization to use operation registration certificate, establishment permit, and operation registration certificate of branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of foreign law firm in Vietnam for lawyer operation.
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using false operation registration certificate of lawyer practicing organization and branch of lawyer practicing organization; false establishment permit of branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of foreign law firm in Vietnam;
b) Collecting money or other material benefits in addition to the remuneration and costs agreed in the legal services contract which has been signed;
c) Using the other organization’s operation registration certificate for lawyer operation, establishment permit of branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm, branch of foreign law firm in Vietnam for lawyer operation;
d) Providing legal services at transaction office of lawyer practicing organization;
dd) Modifying content of operation of lawyer practicing organization before being issued with operation registration certificate; modifying content of operation of branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm, branch of foreign law firm in Vietnam without a written approval of competent state authority.
e) Branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of foreign law firm in Vietnam have committed regulations on scope of practice specified in Article 70 of Law on Lawyers;
g) Operating without being issued with operation registration certificate.
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of forging operation registration certificate of lawyer practicing organization, branch of lawyer practicing organization; branch establishment permit of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of foreign law firm in Vietnam;
6. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to register with the competent authority on the operation of lawyer practicing organization, branch of lawyer practicing organization, branch of foreign lawyer practicing organization, foreign law firm and branch of foreign law firm in Vietnam;
b) Operating in the name of lawyer practicing organization without being a lawyer practicing organization.
7. Additional sanctions:
Depriving the right to use opration registration certificate and establishment permit from 01 to 03 months for acts specified at Point c, d and h, Clause 2, Point d, Clause 4, Point a, Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point a, Clause 4 and 5 of this Article.
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to performing acts specified at Point a, b, c and g, Clause 4 and 5, Point b, Clause 6 of this Article.
Article 8. Act of violation of lawyer’s occupational – social organization
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to report to the competent authority on the general meeting organization plan or result of general meeting of bar association;
b) Failing to report or report in a timely manner to the competent state authority on organization and operation of lawyer’s occupational – social organization.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for acts of failing to assign the lawyer practicing organization to appoint lawyer and failing to directly appoint lawyer to practice as an individual participating in the procedure as required by the procedure conducting agency.
SECTION 2. ACT OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORM OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURE IN LEGAL CONSULTATION OPERATION
Article 9. Acts of violation of regulation on legal consultation center
1. A caution or a fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for acts of failing to post the remuneration of legal consultation at the head office.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to report or report in a timely manner to the competent state authority on organization and operation annually or when required; failing to formulate, manage and use types of book and form;
b) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent authority upon modification of registered content or termination of operation of legal consultation center; change of center director, branch manager, legal consutant, lawyer; opening or terminating operation of branch of legal consultation center.
3. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Having no signboard or using signboard not in conformity with the contents of operation;
b) Assigning person who are not legal consultant, legal consultation collaborator of legal consultation center and lawyer practicing as an individual under labor contract for the center to perform legal consultation;
c) Appointing person who are not legal consultant, legal consultation collaborator of legal consultation center and lawyer practicing as an individual under labor contract for the center to participate in the procedure to counsel, represent, protect the rights and legitimate interests of agencies, organizations and individuals requesting legal consultation;
d) Modifying, erasing and falsifying the contents of operation registration certificate;
dd) Performing legal consultation without being issued with operation registration certificate;
4. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Operating in improper scope of practice specified in the operation registration certificate;
b) Allowing person who are not legal consultant of the center to operate legal consultation in the name of their organization;
c) Failing to register operation of legal consultation center and branch of legal consultation center at the competent authority.
d) Using false operation registration certificate
5. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
6. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on organization as follows:
7. Additional sanctions:
Depriving the right to use the operation registration certificate from 01 to 03 months for the acts specified at Point c, Clause 3, Point a and b, Clause 4 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point Article, Clause 4 and 5 of this Article;
b) Coercively surrender the illegal benefits obtained by acts specified at Point dd, Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article;
Article 10. Acts of violation of regulation on legal consultation
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for the acts of modifying, erasing or falsifying content of documents issued by the competent authority in dossier for issuance of legal consultant card.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for acts of using false documents in dossier for issuance of legal consultant card.
3. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Modifying, erasing and falsifying the content of legal consultant card;
b) Requiring money or other material benefits in addition to the remuneration collected by legal consultation center;
c) Taking advantage of name of legal consultation center, legal consultant, lawyer, legal consultation collaborator to perform legal consultation for their own benefit;
d) Forging documents in dossier for issuance of legal consultant;
dd) Using false legal consultant card;
4. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Forging legal consultant card;
b) Inciting individuals, organizations requiring legal consultation to provide false information and documents against competent state authority;
c) Inciting individuals, organizations requiring legal consultation to make complaints and denunciation or initiate a lawsuit against the law;
d) Deliberately giving legal advice to parties with conflicting interests in the same case.;
dd) Disclosing information about cases or clients known while practicing, unless otherwise agreed by clients in writing or prescribed by law;
e) Not being legal consultant but still performing legal consultation in the name of legal consultant;
5. Additional sanctions:
Depriving the right to use legal consultant card or lawyer practicing certificate from 01 to 03 months for acts specified at Point c, Clause 3, Points b, c, Article and dd, Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified in Clause 2, Point Article and dd, Clause 3, Point a, Clause of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to performing acts specified at Point b, c and dd, Clause 3, Points a and e, Clause 4 of this Article.
SECTION 3. ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORM OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN NOTARIZATION ACTIVITIES
Article 11. Acts of violation of regulation on dossier and procedures for appointment of notary public, issuance of notary public card; dossier for establishment and operation registration, request for modification of contents of operation registration of notary office.
1. A caution or fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Modifying, erasing or falsifying the contents of papers issued by the competent authority in dossier for issuance of appointing notary public and issuance of notary public card;
b) Modifying, erasing or falsifying the content of documents and materials issued by the competent authority in the dossier for establishment, operation registration and modification of content of operation registration of notary office.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using false documents in the dossier for appointment of notary public;
b) Using false documents in dossier for establishment, operation registration, and modification of content of operation registration of notary office.
c) Failing to confirm the right time to perform legal work, the time and result of apprenticeship of notary public to propose the appointment of notary public.
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Forging documents in dossier for proposing notary public;
b) Forging documents in dossier for establishment, operation registration, and modification of content of operation registration of notary office.
4. Remedial measures:
Destroying false papers for acts specified at Point a and b, Clause 2 and 3 of this Article.
Article 12. Acts of violation of regulation on notarization of contract and transaction
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Being fraudulent, dishonest upon request for notarization or witness;
b) Modifying, erasing or falsifying the contents of papers for contract or transaction to be notarized;
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for acts of using false documents for contract or transaction to be notarized;
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for acts of forging documents or impersonating the subject for the contract or transaction to be notatized.
4. Remedial measures:
Destroying false papers for acts specified in Clause 2 and 3 of this Article.
Article 13. Acts of violation of regulation of notary public on testament custody; notarization of contract of real estate mortgage, testament, written agreement of division of heritage property, written declaration and receipt of heritage property and written rejection of heritage property
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to seal the testament in the presence of the testator, failing to record the custody and deliver custody certificate to the testator upon testament custody.
b) Failing to post or properly post the location, time limit and content of the written agreement of division of heritage property and written declaration and receipt of heritage property.
2. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Notarizing contract of real estate mortgage inconsistenly with the law on notarization;
b) Notarizing testament in case the testator does not request the notarization himself/herself; the testator is suffering from mental illness or other diseases without awareness and control of his/her acts or there are grounds that the making of testament has can not be aware of and make all his acts or has signs of deception, intimidation or coercion;
c) Notarizing testament without specifying in the notarized document the reason why the testator has not fully introduced documents as prescribed in case the testator’s life is threatened;
d) Notarizing the written declaration and receipt of heritage property in case where there is no agreement between persons receving heritage as prescribed by law property upon undivided heritage property;
dd) Notarizing the written agreement of division of heritage property and written declaration and receipt of heritage property in case of inheritance as prescribed by law but the person requesting notarization has no documents to prove the relationship between the testator and inheritor under the testament that the testator has left no testament.
e) Notarizing the written agreement of division of heritage property and written declaration and receipt of heritage property in case the heritage property is the land use right but the person requesting notarization has no document to prove his/her land use right and property ownership of the person leaving that heritage property;
g) Notarizing the written agreement of division of heritage property and written declaration and receipt of heritage property without identifying that the person leaving the heritage property is the one having land use right, property ownership and that persons requesting notarization are the ones receiving the heritage property or there are grounds that the leaving and enjoying of heritage property are not in accorfance with law.
h) Notarizing the written agreement of division of heritage property and written declaration and receipt of heritage property without posting the written agreement of division of heritage property
i) Notarizing the written rejection of heritage property in case of inheritor’s rejection in order to perform his/her property obligation for other persons. Notarizing the rejection of heritage property which has exceeded 06 month from the date of inheritance opening.
Article 14. Act of violation of regulation on notary public
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Notarization is done outside the practicing notarization organization’s office inconsistently with the provisions of Article 39 of the Law on Notarization;
b) Notarization has not been done within the prescribed time limit;
c) Fixing technical errors of notarized documents improperly
d) Harassing, making things difficult for the person requesting the notarization;
dd) Refusing to notarize contract or transaction without grounds.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Disclosing the notarized contents without the consent in writing of the notarization requester unless otherwise provided by law;
b) Notarizing contract or transaction without signature of notarization requester and of notary public on each page of contract or transaction;
c) Receiving or requiring any amount of money, and other material benefits from the notarization requester in addition to notary fees as prescribed by law, specified notary remuneration and agreed costs;
d) Failing to witness the notarization requester to sign on the notarized document unless otherwise specified by law;
dd) The notary’s testimony of the in the notarized document has missed contents as prescribed in Article 5 of the Law on Notary.
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Notarizing beyond powers as prescribed in Article 37 of the Law on Notary;
b) Notarizing relating to the property and interests of himself/herself or spouse, natural parents, parents in law, adoptive parents, natural children, adopted children, daughter-in-law, son-in-law, paternal grandparents, maternal grandparents, siblings, spouse’s siblings, nephew or niece as child of son or daughter, adopted child;
c) Permitting other persons to use his/her notary public card to perform notary practice;
d) Notarizing the modification, supplementation or annulment of contract and transaction inconsistently with provisions in Article 44 of the Law on Notary;
dd) Notarizing contracts or transactions in case there is no ground to determine the use rights and private ownership of property while participating in the transaction;
e) Notarizing contract and transaction with illegal contents and in contradiction with social morality;
g) Modifying, erasing and falsifying contents of notary public card.
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using false notary public card;
b) Using false notary public card of other persons for notary practice;
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Forging notary public card;
b) Individual has no authorized notarization but operating in the name of authorized notary.
6. Depriving the right to use notary public card for 12 months for acts of prior notarization in contract or transaction when the parties of the contract or transaction have not been identified yet.
7. Additional sanctions:
Depriving the right to use notary public card from 01 to 03 months for acts specified in Clause 3 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point a, Clause 4, Point a, Clause 5 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained by acts specified at Point c, Clause 2, 4 and 5 of this Article.
Article 15. Acts of violation of regulation on operation of notarization organization
1. A caution or a fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to post working schedule notarization procedures, notarization fees and remuneration, rule to receive the notarization requesters at the head office of notarization organization;
b) Failing to publish or publish properly and complete content, duration and number of times as prescribed on content of operation registration;
c) Failing to prepare, manage and use of types of book and form as prescribed by law;
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to store or store notarized dossiers improperly;
b) Having no signboard or using signboard inconsistently with prescribed form;
c) Operating inconsistently with the registered content of operation.
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Modifying, erasing or falsifying the contents of establishment decision on notary office and operation registration certificate;
b) The notary office has not bought professional liability insurance for its organization’s notaries.
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to register operation or registering in a timely manner with the competent state agency
b) Failing to inform or inform in a timely manner of the change in content of operation registration;
c) Opening branch, representative office, establishment and other transaction locations in addition to the head office of notarization organization,
d) Failing to agree upon the transferring testament to the other notarization organization to keep it before it is dissolved or terminated its operation in contradiction with the law; failing to return the testament and fee of testament custody in case of failing to agree with the testator.
dd) Using false establishment decision on notary office and operation certificate;
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of forging the establishment decision on notary office and operation certificate;
6. A fine of between VND 40,000,000 and 60,000,000 shall be imposed on agencies or organizations that have no authorized notarization but operate in the name of agencies or organizations that have no authorized notarization.
7. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point dd, Clause 4, 5 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to performing acts specified at Points dd, Clause 4, 5 and 6 of this Article.
SECTION 4. ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORM OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN JUDICIAL EXPERTISE
Article 16. Acts of violation of regulation on person requesting judicial expertise
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for acts of modifying, erasing or falsifying contents of papers or materials attached to the written expertise request.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 for the acts of failing to provide full and correct information and materials related to the subject to be inspected at the request of individuals or organization performing the expertise.
3. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for for one of the acts as follows:
a) Forging or falsifying the subject to be inspected;
b) Inciting or forcing judicial expert to give false conclusion of judicial expertise.
Article 17. Acts of violation of regulation on judicial expert; dossier for establishment; dossier for operation of judicial expertise office
1. A caution or a fine of between VND 500,000 to 1,000,000 for acts of modifying, erasing or falsifying the content of documents issued by the competent authority in the dossier for establishment or dossier for registration of judicial expertise office.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to perform timely inspection as required without plausible reason;
b) Failing to record the entire process of expertise in writing;
c) Performing expertise in case of ineligibility for expertise;
3. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Fraudulently exchanging or falsifying the subject to be inspected;
b) Failing to store samples and materials related to the inspected case;
c) Disclosing the result of expertise to other persons without consent in writing from expertise requestor or solicitor;
d) Failing to formulate or keep expertise dossier;
dd) Failing to perform expertise in accordance with the inspected contents;
e) Failing to comply with the expertise process or professional regulation during the expertise;
g) Modifying, erasing or falsifying the contents of expertise documents;
h) Using false documents in the dossier for appointment of expert;
i) Using false documents in the dossier for establishment or dossier for operation registration of judicial expertise office.
4. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Taking advantage of their expertise in order to make a profit;
b) Disclosing secret of investigation they know when participating in criminal proceedings as a judicial expert; disclosing information secret they know when performing the expertise for other cases;
c) Denying the result of expertise without plausible reason;
d) Deliberately giving false conclusion;
dd) Forging documents in dossier for appointment of expert;
e) Forging documents in dossier for establishment, operation registration of judicial expertise office;
g) Performing expertise in case of required expertise refusal;
h) Failing to honestly record the result of during the expertise.
5. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point h and i, Clause 3, Point dd and e, Clause 4 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to performing acts specified at Point a, Clause 4 of this Article.
Article 18. Acts of violation of regulation on judicial expertise office
1. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Modifying, erasing or falsifying the content of operation registration certificate;
b) Failing to assign the person with professional capacity consistent with the content of expertise of their office to perform the expertise;
c) Performing the expertise but failing to ensure the equipment, means and other conditions necessary for the expertise.
d) Failing to formulate or keep expertise dossier;
dd) Receiving and organizing the expertise in case of required expertise refusal;
e) Using false operation registration certificate;
2. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the acts of forging operation registration certificate.
3. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point e, Clause 1, 2 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to performing acts specified at Points dd và e, Clause 1 and 2 of, Point a of this Article.
SECTION 5. ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORM OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN PROPERTY AUCTION.
Article 19. Acts of violation of regulation on auctioneers and other persons related to the auction activities
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 for the acts of modifying, erasing or falsifying the contents of papers issued by the competent authority in the dossier for issuance of auction practicing certificate.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using false documents in dossier for issuance of auction practicing certificate;
b) Failing to make a record or record details of auction session; failing to record the result of auction in the book of property auction registration;
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Forging documents in the dossier for issuance of auction practicing certificate;
b) Modifying, erasing or falsifying the content of auction practicing certificate;
c) Person working for property auction organization, members of auction council, assistant of auction council participating or permitting person who is not permitted to participating in property auction but in auction;
d) Obstructing or making it difficult for auction participants during the property auction process;
dd) Failing to run the auction in order;
e) Resisting or obstructing the listing and announcement of property auction;
g) Using the another persons’ auction practicing certificate to run the auction;
h) Permitting another person to use their auction practicing certificate to run the auction.
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using false auction practicing certificate;
b) Not being the auctioneer but running the auction unless otherwise prescribed by law;
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for acts of forging the auction practicing certificate.
6. Depriving the right to use the auction practicing certificate from 06 to 09 months against the aunctioneer running the auction which is performed by an organization having no function of auction.
7. Depriving the right to use the auction practicing certificate from 06 to 09 months against the aunctioneer who has one of the following acts:
a) Preparing fraudulent list of person registering to buy the auctioned property, preparing fraudulent or untruthful dossier;
b) Colluding or lowering price by tricks in property auction.
8. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point a, Clause 2, Point a, Clause 3, Point a, Clause 4 or 5 of this Article;
b) Annulling the result of property auction for acts specified at Point c, Clause 3 of this Article in case the person who buys property is not permitted for participating in property auction;
c) Annulling the result of property auction against the acts specified at Point g, Clause 3, Point b, Clause 4, 6 and 7 of this Article;
d) Coercively surrendering the illegal benefits obtained by acts specified at Point a, Clause 4, 5 of this Article;
Article 20. Acts of violation of regulation on property auction participants
1. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for fraudulent acts on property participation conditions.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for acts of colluding or lowering price by tricks during the auction.
3. Remedial measures:
a) Annulling the result of property auction against acts specified in Clause 1 of this Article in case the person who may buy property is fraudulent person;
b) Annulling the result of property auction against acts specified in Clause 1 of this Article.
Article 21. Acts of violation of regulation on property auction organization
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for acts of failing to inform or inform in a timely manner of the issuance of business registration certificate of property auction service to the competent state authority where the enterprise or branch has its head office.
2. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Collecting fees, advanced money, cost of auction services and other amounts improperly;
b) Failing to preserve the auctioned properly upon handover;
c) Auctioning property which has not been inspected as prescribed;
d) Failing to comply with the reporting regime, prepare, manage or use books or forms improperly;
dd) Failing to register list of auctioneers; failing to register the change or supplementation of list of auctioneers;
3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to comply with the provisions on the listing and announcement of property auction or look at the aunctioned property;
b) Failing to list or announce the property auction; failing to organize so that the auction participants may look at the aunctioned property;
c) Failing to display the aunctioned property, limit the look at aunctioned property, documents of aunctioned property before the opening day of property auction;
d) Failing to issue rules and regulations on property auction;
dd) Appointing person who are not the aunctioneer to run the property asset;
e) Permitting the other individuals or organizations to conduct the property auction under their own name;
g) Issuing the auctioneer card to the person who is ineligible or does not work at their organizations;
h) Making evaluation and auction for the same property;
4. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for acts of conducting the property auction without function of property auction.
5. Remedial measures:
a) Annulling the result of property auction for the acts specified at Point c, Clause 2, Points b, dd and h, Clause 3 and 4 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained by acts specified at Point a, Clause 2 of this Article.
SECTION 6. ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN COMMERCIAL ARBITRATION
Article 22. Acts of violation of regulation on arbitration center and foreign arbitration organization in Vietnam
1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent state authority of the change of legal representative of arbitration center, manager of branch of arbitration center; manager of brach or manager of representative office of foreign arbitration organization;
b) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent state authority of the change of location of head office of arbitration center, branch of arbitration center; brach of foreign arbitration organization, representative office of foreign arbitration organization;
c) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent state authority of the change of list of arbitrator of arbitration center, branch of foreign arbitration organization;
d) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent state authority of the establishment of branch of arbitration center, representative office of foreign arbitration organization;
dd) Failing to inform in writing or inform in a timely manner to the competent state authority of the termination of operation and completion of procedures for termination of operation;
e) Failing to publish or publish properly and complete content, duration and number of times as prescribed upon the establishment of arbitration center or branch of foreign arbitration organization in Vietnam;
g) Failing to list or list the full list of arbitrator and significant contents on arbitration center;
h) Failing to comply with the reporting regime, prepare, manage or use books or forms improperly;
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for failing to register the change in content of establishment license at the competent state authority;
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing the operation inconsistently with the content of establishment permit of arbitration cernter, branch or representative office of foreign arbitration organization; charter of arbitration center;
b) Performing the operation before being issued with the operation registration certificate;
c) Permitting other organization to use its operation registration certificate;
d) Failing to form rules of proceedings of arbitration center or the contents of procedural rules of the center are in contradiction with the regulations of law on arbitration;
dd) Failing to keep arbitration documents or keep properly as prescribed in Article 64 of the Law on commercial arbitration;
e) Failing to provide copy of arbitration decision at the request of disputing parties or competent state authority;
g) Failing to delete arbitrator in the list of arbitrator of arbitration center when the arbitrator is no longer qualified as an arbitrator;
h) Modifying, erasing or falsifying the contents of establishment certificate and operation registration certificate;
i) Operating under the modified or supplemented charter without approval from the competent state authority;
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using false establishment certificate and operation registration certificate;
b) Using the other organization’s operation registration certificate;
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for the acts of forging the establishment certificate and operation registration certificate;
6. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point a, Clause 4 and 5 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained by acts specified at Point b, Clause 3, 4 and 5 of this Article.
Article 23. Acts of violation of regulation on arbitrator; dossier for establishment registration; dossier for issuance of registration certificate of arbitration center and foreign arbitration organization in Vietnam.
1. A caution or a fine of between 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for the acts of modifying, erasing or falsifying the contents of papers issued by the competent authority in the dossier for establishment registration, dossier for issuance of registration certificate of arbitration center and foreign arbitration organization in Vietnam.
2. A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Disclosing confidential information related to the content of dispute settled down by the arbitrator but leading to damage to the parties involved in the proceedings;
b) Requiring customers to give money or other material benefits in addition to the costs of arbitration;
c) Working as arbitrator without eligibility for arbitrator;
d) Using false documents in dossier for establishment, dossier for operation registration, dossier for modification of content of establishment certificate, operation registration certificate of arbitration center and branch of foreign arbitration organization;
3. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for forging documents in dossier for establishment, dossier for operation registration, dossier for modification of establishment permit, operation registration certificate of arbitration center, branch of foreign arbitration organization.
4. Remedial measures:
a) Destroying false papers for acts specified at Point d, Clause 2 and 3 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to performing acts specified at Points dd, Clause 4, 5 and 6 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực