Chương 5 Nghị định 11/2010/NĐ-CP: Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
Số hiệu: | 11/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/02/2010 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2010 |
Ngày công báo: | 01/03/2010 | Số công báo: | Từ số 109 đến số 110 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, Chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với công trình đường bộ đang khai thác thì cơ quan quản lý đường bộ cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và có kế hoạch thu hồi đất của người sử dụng đất để quản lý theo quy định, ưu tiên giải quyết thu hồi đất đối với các đường bộ từ cấp III trở lên.
Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị: căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên là:
a) 47 mét đối với đường cao tốc;
b) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
c) 13 mét đối với đường cấp III;
d) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
đ) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, bề rộng hành lang an toàn được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với đường cao tốc đô thị, bề rộng hành lang an toàn là 40 mét.
3. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
4. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
1. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường ngoài đô thị
a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều dài dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang cầu tính từ mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường trong đô thị
a) Theo chiều dọc cầu được xác định như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b) Theo chiều ngang cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên được tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra mỗi bên 07 mét; đối với phần cầu còn lại, quy định như điểm b khoản 1 Điều này;
c) Tại các nút giao thông đô thị, các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
1. Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài cùng của công trình hầm trở ra là 100 mét.
2. Đối với hầm đường bộ trong đô thị do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm trong hồ sơ thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường xuống bến phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
3. Trường hợp hành lang an toàn của kè bảo vệ đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chồng lấn với hành lang an toàn của đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, trạm dừng nghỉ và các công trình phục vụ quản lý đường bộ là phạm vi vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình; diện tích của công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
1. Đối với đường là 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng. Đối với đường cao tốc theo tiêu chuẩn quốc gia.
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu (phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt đường đến đường dây thông tin theo phương thẳng đứng là 5,50 mét.
4. Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của đường dây điện.
1. Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh hưởng khói bụi, ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài của hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ sở sản xuất gây ra.
2. Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ sở sản xuất tương tự phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét.
3. Chợ, điểm kinh doanh dịch vụ bố trí bãi dừng đỗ xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và tổ chức điểm đấu nối ra, vào đường bộ theo quy định.
4. Các kho chứa vật liệu nổ, vật liệu có nguy cơ cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác vật liệu có sử dụng mìn phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải do cháy, nổ và ô nhiễm theo quy định của pháp luật.
5. Các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác, trừ các công trình đã quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách theo không gian kiến trúc quy định về khoảng cách xây dựng công trình.
6. Các công trình khác ở ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ thì chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Đối với công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện, tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột và không được nhỏ hơn 05 mét. Các trường hợp khác, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước đối với công trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ
PROTECTION OF ROAD TRAFFIC INFRASTRUCTURE FACILITIES
Article 14. Scope of land areas reserved for roads
1. The scope of land areas reserved for a road covers road land and road safety corridor land.
2. Road land means land areas on which road works are constructed and 2 land strips along both sides of roads for administration, maintenance and protection (below referred to as land strips for road protection and maintenance).
Land strips for road protection and maintenance shall be used for storing supplies to be used for road maintenance, moving or installing maintenance equipment, sweeping rubbish from road surface, and guarding against harms to road works.
The width of land strips for road protection and maintenance shall be determined based on the road grade and measured from the outer edge of the road base (the foot of embanked road taluses or the outer edge of longitudinal trenches in undug or unembanked locations or the top edge of dug road taluses) to both sides, which is:
a/ 3 meters for expressways and grade-I and grade-II roads;
b/ 2 meters for grade-Ill roads;
c/ 1 meter for roads of grade IV or lower grades.
3. For road works under construction, upgrading or renovation, investors shall determine boundaries of land areas reserved for roads and carry out procedures for requesting competent authorities to recover these land areas and pay compensations for current users under the land law.
4. For road works currently in use, road administration agencies shall coordinate with local land administration agencies in determining boundaries of land areas reserved for roads and working out plans to recover land from current users for management under regulations, prioritizing the recovery of land areas for roads of grade III or higher grades.
Article 15. Road safety corridor limits
The road safety corridor means land strips along both sides of road land used for assuring traffic safety and protecting road works. Road safety corridor limits are prescribed as follows:
1. For roads outside urban centers: Depending on their planned technical grades, the width of a road safety corridor measuring from the road land to both sides is:
a/ 47 meters for expressways;
b/ 17 meters for grade-I and grade-II roads;
c/ 13 meters for grade-Ill roads;
d/ 9 meters for grade-IV and grade-V roads;
e/ 4 meters for under grade-V roads.
2. For urban roads: The road safety corridor width shall be measured from the road edge to the road construction marking line under the planning approved by competent authorities. For an urban expressway, the width of its safety corridor is 40 meters.
3. For roads with safety corridors overlapping those of railways, the safety corridors of such roads and railways shall be demarcated on the principle that railway safety corridors will be prioritized, provided that they must not overlap road works.
In case a road and a railway are adjacent and share a longitudinal trench, the boundary between their safety corridors is the bottom edge of the trench on the higher roadside. If the heights of the two corridors are equal, the boundary between the safety corridors is the bottom edge of the trench on the railway side.
4. For roads with safety corridors overlapping protection corridors of inland waterways, the boundary of these corridors is the edge of the natural bank.
Article 16. Safety corridor limits for bridges and sluices
1. Safety corridors for bridges on roads outside urban centers
a/ In the direction of the length of the bridge, the safety corridor width measuring from the bridge abutment's end outward each side is:
- 50 meters for bridges with a length of 60 m or over;
- 30 meters for bridges with a length of under 60 m.
b/ In the direction of the width of the bridge, the corridor width measuring from the outer edge of the road land outward each side is:
- 150 meters for bridges with a length of over 300 m;
- 100 meters for bridges with a length of between 60 m and 300 m;
- 50 meters for bridges with a length of between 20 m and under 60 m;
- 20 meters for bridges with a length of under 20 m.
2. Safety corridors for bridges on urban roads
a/ In the direction of the length of the bridge, it is the same as prescribed for bridges on roads outside urban centers.
b/ In the direction of the width of the bridge, for bridge sections over land, including those over infrequently submerged land areas, the corridor width measuring from the outer edge of the road land outward each side is 7 meters. Other bridge sections comply with provisions of Point b, Clause 1 of this Article;
c/ At urban traffic junctions, flyovers, road tunnels and footbridges shall be built according to designs approved by competent authorities.
3. Safety corridors for sluices correspond to safety corridors of roads where sluices are located.
Article 17. Safety corridor limits for road tunnels
1. For a road tunnel outside urban centers, its safety corridor limit is the land and water area surrounding the tunnel within 100 meters measuring from the outermost point of the tunnel.
2. For an urban road tunnel, its safety corridor limit shall be determined by design consultants in the design dossier approved by a competent authority to assure the safety and solidity of the tunnel.
Article 18. Safety corridor limits for ferry landings and pontoon bridges
1. In the direction of the length of the ferry landing or pontoon bridge: The safety corridor width is equal to the length of the slope leading to the ferry landing or pontoon bridge
2. In the direction of the width of the ferry landing or pontoon bridge: 150 meters from the middle of the ferry landing or pontoon bridge to both side downstream and upstream.
Article 19. Safety corridor limits for road protection embankments
1. For anti-erosion embankments to protect road bases
a/ They are 50 meters from both ends of the embankment to the upper reach and lower reach;
b/ They are 20 meters from the foot of the embankment toward the river.
2. For water current-regulating embankments:
a/ They are 100 meters to the upper reach and lower reach from the embankment fool;
b/ They are 50 meters from the embankment foot to the bank;
c/ They are 20 meters from the embankment foot to the river.
3. In case the safety corridor of a road protection embankment specified in Clause 1 or 2 of this Article overlaps that of a dike, the boundary between the two corridors is the midpoint of the distance between two outermost points of the two works.
Article 20. Protection scopes of other works on roads
Protection scopes of car terminals, parking lots, traffic control stations, car-weighing stations, road and bridge toll booths, stopovers and road administration works are the land and water areas within the areas of these works, which are stated by competent state agencies in their land use right certificates and house and land-attached asset ownership certificates.
Article 21. Overhead protection clearance for newly built road works
The road safety clearance for overhead sections is prescribed as follows:
1. For a road, it is 4.75 meters measuring from the highest point of the road surface upward vertically. For an expressway, it complies with national standards.
2. For a bridge, it is the height of the highest structure of the bridge, but must not be lower than 4.75 meters from the highest point of the bridge floor surface (vehicle lane) upward vertically.
3. The height of a communications line hanging above a road must ensure the minimum vertical distance of 5.5 meters from the highest point of the road surface to such communication line.
4. The height of a power transmission line hanging above a road or directly attached to the structure of a bridge must ensure safety for transport activities and the safety of the power grid, depending on the voltage of the transmission line.
Article 22. Distances between road works and other works
1. Production establishments whose exhaust or dust emissions or air pollution impacts reduce visibility in affected areas must be located at a distance corresponding to these areas from the outer boundaries of road safety corridors.
2. Lime or brick kilns or similar production establishments must be located outside and at a distance of 25 meters from road safety corridors.
3. Markets and service places must have their parking lots or goods-storing places located outside road safety corridors and have junctions with roads under regulations.
4. Storehouses of explosives, highly flammable materials, toxic chemicals and mines where blasts are used must be located outside road safety corridors at a distance to prevent fire, explosion and pollution and assure safety for transport activities under law.
5. Urban centers, industrial parks, economic zones, residential areas, trade-service centers and other works, except for those specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, must be located outside road safety corridors at an appropriate distance under regulations on distances between architectural and construction works.
6. Investors or users of other works outside road safety corridors which affect road traffic and road traffic safety shall promptly take remedies or make repairs.
Article 23. Limit horizontal road safety distance
For telecommunications antenna poles, communication lines and power transmission lines, the limit distance measuring from the foot of embanked road taluses or the top edge of dug road taluses to the pole foot must be at least 1.3 times the poly height and must not be shorter than 5 meters. Other cases shall be prescribed by the Ministry of Transport.
Article 24. Limit road safety distance for underground or underwater sections
Limit road safety distance for underground or underwater sections of road works shall be decided by competent road administration agencies for each specific project, satisfying technical requirements, assuring traffic safety and work safety and causing no impact on road administration and maintenance.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực