Chương 3 Nghị định 11/2010/NĐ-CP: Quy định kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
Số hiệu: | 11/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/02/2010 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2010 |
Ngày công báo: | 01/03/2010 | Số công báo: | Từ số 109 đến số 110 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch giao thông vận tải và các quy hoạch khác liên quan.
2. Được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo.
3. Quy hoạch quốc lộ, đường tỉnh đi qua đô thị phải theo đường vành đai ngoài đô thị hoặc xây dựng đường trên cao hoặc đường ngầm.
4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị phải bảo đảm quỹ đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định này và phải có đường gom, cầu vượt, hầm chui tại các vị trí phù hợp để bảo đảm an toàn giao thông.
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm: quy hoạch mạng đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường bộ liên vùng, vùng, tỉnh và quy hoạch công trình đường bộ riêng biệt theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm:
a) Phân tích đánh giá hiện trạng;
b) Vai trò, vị trí;
c) Quan điểm, mục tiêu;
d) Dự báo nhu cầu;
đ) Luận chứng các phương án quy hoạch;
e) Nhu cầu sử dụng đất;
g) Danh mục công trình ưu tiên, tiến độ thực hiện;
h) Đánh giá tác động môi trường;
i) Giải pháp và cơ chế, chính sách;
k) Tổ chức thực hiện.
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông quốc lộ, đường bộ cao tốc, mạng đường bộ tham gia vận chuyển với các nước liên quan đến các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên, đường bộ liên vùng, vùng và các quy hoạch khác được giao; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định;
b) Có ý kiến bằng văn bản về nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền hoặc được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
d) Kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch giao thông vận tải liên quan, tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương và xin ý kiến thỏa thuận theo quy định dưới đây trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp:
a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đô thị loại đặc biệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải;
b) Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài quy định tại điểm a khoản này, phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quỹ đất dành cho xây dựng các công trình giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Đối với đô thị xây dựng mới, tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm theo loại đô thị như sau:
a) Đô thị loại đặc biệt: 24% đến 26%;
b) Đô thị loại I: 23% đến 25%;
c) Đô thị loại II: 21% đến 23%;
d) Đô thị loại III: 18% đến 20%;
đ) Đô thị loại IV, loại V: 16% đến 18%.
Quỹ đất dành cho giao thông đô thị là diện tích đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm diện tích sông, ngòi, ao, hồ và các công trình giao thông xây dựng ngầm.
1. Cấp kỹ thuật đường bộ là cấp thiết kế của đường, bao gồm đường cao tốc và đường từ cấp I đến cấp VI.
2. Xác định cấp kỹ thuật đường bộ căn cứ vào chức năng của tuyến đường trong mạng lưới giao thông, địa hình và lưu lượng thiết kế của đường.
1. Các tuyến đường bộ đang khai thác chưa đạt cấp kỹ thuật phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp.
2. Đường bộ xây dựng mới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường và các quy định liên quan đến tổ chức giao thông, an toàn khai thác công trình đường bộ.
3. Đối với đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ và đường chuyên dùng khác áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về đường bộ và tiêu chuẩn riêng của ngành đó.
4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
ROAD INFRASTRUCTURE PLANNING AND ROAD TECHNICAL STANDARDS
Article 5. Principles for road infrastructure planning
1. Compliance with socio-economic development orientations, transport planning and other relevant plannings.
2. Planning for at least 10 years and setting forth development orientations for at least 10 subsequent years.
3. A planned national highway or provincial road running through an urban center shall be built as a belt road outside the urban center, an overhead road or an underground road.
4. A road infrastructure plan for an urban center must assure a land fund specified in Article 8 of this Decree and cover access roads, flyovers and road tunnels in appropriate positions in order to assure traffic safety.
Article 6. Contents of a road infrastructure plan
1. Road infrastructure planning covers plan of networks of expressways, national highways, inter-regional, regional and provincial roads and planning of separate road works to meet management requirements of competent authorities.
2. Contents of a road infrastructure plan include:
a/ Analysis and assessment of present conditions:
b/ Role and position:
c/ Viewpoints and objectives;
d/ Forecast demands;
e/ Grounds for planning options:
f/ Land use needs;
g/ List of prioritized works and implementation schedule;
h/ Environmental impact assessment;
i/ Solutions, mechanisms and policies;
j/ Organization of implementation.
Article 7. Responsibilities to elaborate and approve road infrastructure plans
1. The Ministry of Transport shall:
a/ Elaborate plans on infrastructure of national highways, expressways and road networks connected to transport networks of other countries under agreements to which Vietnam is a contracting party, inter-regional and regional roads, and other plans as assigned, then submit them to the Prime Minister for approval under regulations;
b/ Give its written opinions on road infrastructure plans of provinces and centrally run cities;
c/ Approve road infrastructure plans according to its competence or as authorized by the Prime Minister;
d/ Inspect and oversee the implementation of road infrastructure plans throughout the country.
2. Provincial-level People's Committees shall base themselves on socio-economic development, defense and security strategies and plans and relevant transport plans to organize elaboration of local road infrastructure plans and obtain approval of the following agencies before submitting those plans to competent agencies for approval:
a/ Road infrastructure plans of urban centers of special grade shall be approved in writing by the Ministry of Construction and the Ministry of Transport;
b/ Road infrastructure plans of provinces and centrally run cities other than those specified at Point a of this Clause shall be approved in writing by the Ministry of Transport.
Article 8. Land funds reserved for road infrastructure facilities
1. Land funds for road infrastructure facilities means land areas reserved for building road works identified in road infrastructure plans. Provincial-level People's Committees shall determine and manage land areas for building road infrastructure facilities under approved planning.
2. For new urban centers of the following grades, the proportion of land for urban traffic to urban construction land must be as follows:
a/ Urban centers of special grade: 24-26%;
b/ Urban centers of grade I: 23-25%;
c/ Urban centers of grade II: 21-23%;
d/ Urban centers of grade III: 18-20%;
e/ Urban centers of grade IV or V : 16-18%;
Land for urban traffic means land areas reserved for building urban traffic infrastructure facilities, excluding rivers, lakes, ponds and underground transport works.
Article 9. Technical grades of roads
1. Technical grades of roads means designed grades of roads, including expressways and roads of grades I thru VI.
2. Technical grade of a road shall be determined on the basis of its function in a transport network and its topography and designed traffic flow.
Article 10. Application of technical standards
1. Roads currently in use but not yet up to any technical grade must be renovated and upgraded to reach technical standards of an appropriate grade.
2. Newly built roads must be up to technical standards of its grade and satisfy relevant regulations on traffic organization and safe exploitation of road works.
3. Forestry roads, mining roads and other special-use roads are subject to national standards on roads and specific standards of relevant sectors.
4. In case of application of foreign road technical standards, approval of the Ministry of Transport is required.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực