Chương VI Nghị định 109/2022/NĐ-CP: Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học
Số hiệu: | 109/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2023 |
Ngày công báo: | 14/01/2023 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hướng dẫn việc đề xuất, hình thành và phát triển các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học; phát triển mạng lưới chuyên gia, cố vấn, tư vấn cho khởi nghiệp sáng tạo, kết nối với Mạng lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.
2. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, thử nghiệm, không gian sẵn có của các cơ sở giáo dục đại học phục vụ hoạt động của các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học theo thẩm quyền.
1. Hướng dẫn ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học khi đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. Hướng dẫn cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
3. Xây dựng và triển khai đề án thí điểm hỗ trợ thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ để khai thác, hoàn thiện và thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn cơ sở giáo dục đại học thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền kế hoạch ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Tổng hợp, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư về khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc theo quy định tại Nghị định này.
2. Xem xét ưu tiên phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ cho tổ chức chủ trì là cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
3. Ban hành theo thẩm quyền chính sách thu hút và trọng dụng giảng viên có thành tích nghiên cứu khoa học làm việc tại cơ sở giáo dục đại học trực thuộc, chính sách huy động nguồn tài chính từ doanh nghiệp để hỗ trợ, tài trợ và thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc theo quy định tại Nghị định này.
2. Xem xét ưu tiên phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cho tổ chức chủ trì là cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
3. Trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền chính sách thu hút và trọng dụng giảng viên có thành tích nghiên cứu khoa học làm việc tại cơ sở giáo dục đại học trực thuộc; chính sách huy động nguồn tài chính từ doanh nghiệp trên địa bàn để hỗ trợ, tài trợ và thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.
4. Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất, đặt hàng cơ sở giáo dục đại học thực hiện để phát triển kinh tế - xã hội địa phương và hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học từ nguồn ngân sách địa phương.
1. Ban hành quy định chi tiết về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học, gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học và sau đại học, bảo đảm tính dân chủ, minh bạch và trách nhiệm giải trình; chịu trách nhiệm về phân cấp quản lý và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ theo các quy định tự chủ; chủ động xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ dài hạn và hằng năm; tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được phê duyệt.
3. Xây dựng kế hoạch, huy động nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học; xây dựng dự án đầu tư cơ sở vật chất; thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Căn cứ vào tiềm lực và chiến lược phát triển để hình thành các loại hình nhóm nghiên cứu và công nhận nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học.
4. Tạo điều kiện làm việc, xây dựng năng lực và phát huy động lực, tôn trọng quyền tự do sáng tạo, tự chủ học thuật của giảng viên và người học; khen thưởng giảng viên và người học có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học. Thúc đẩy, tạo điều kiện hình thành doanh nghiệp và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
6. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, minh bạch, hiệu quả nguồn vốn đầu tư và chịu trách nhiệm giải trình về đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại cơ sở giáo dục đại học.
7. Ban hành quy định để phát triển các loại hình nhóm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học; có chế độ ưu đãi cho thành viên nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học và được quy định trong quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo phân cấp tự chủ đại học, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, khoa học và công nghệ, đầu tư công, giáo dục, giáo dục đại học và được công bố công khai.
8. Ban hành quy định và tự chịu trách nhiệm về liêm chính học thuật đối với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ sở giáo dục đại học.
9. Hằng năm, cơ sở giáo dục đại học trích tối thiểu 5% từ nguồn thu học phí; cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu trích tối thiểu 8% từ nguồn thu học phí cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kinh phí trích từ nguồn thu học phí chỉ được sử dụng cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của người học, giảng viên cơ hữu và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học sử dụng nguồn thu hợp pháp khác để trích lập cho quỹ phát triển khoa học và công nghệ của đơn vị. Việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học phải được quy định trong quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định của pháp luật hiện hành và được công bố công khai.
10. Được tự chủ quyết định ký kết hợp đồng lao động với chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.
11. Được tự chủ quyết định sử dụng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị được đầu tư để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
12. Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên được tự chủ sử dụng nguồn thu hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư các dự án thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ theo quy định.
13. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
1. Sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đặt hàng cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp; đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm nghiên cứu chung đặt tại cơ sở giáo dục đại học; đầu tư vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học và hoạt động khoa học và công nghệ khác.
2. Đặt hàng cơ sở giáo dục đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng về khoa học và công nghệ theo danh mục thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ được Nhà nước khuyến khích, ưu tiên.
3. Được ưu tiên quảng bá, giới thiệu hoạt động sản xuất kinh doanh, được khai thác tài sản đầu tư hình thành trong quá trình hợp tác và được hưởng tỷ lệ lợi nhuận theo thỏa thuận với cơ sở giáo dục đại học;
4. Được hưởng ưu đãi từ việc kinh doanh các sản phẩm khoa học và công nghệ tạo ra trong quá trình hợp tác với cơ sở giáo dục đại học.
5. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc phạm vi quản lý định kỳ hằng năm theo quy định hoặc đột xuất, gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp.
RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, ORGANIZATIONS, AND INDIVIDUALS IN SCIENTIFIC, TECHNOLOGICAL AND INNOVATIVE ACTIVITIES IN HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Article 25. Responsibilities of the Ministry of Education and Training
1. Guide the proposal, formation and development of start-up and innovation support centers in higher education institutions; develop a network of experts, mentors and consultants for innovative startups, and connect with the National Innovation Startup Network.
2. Guide higher education institutions in exploiting the infrastructure, equipment, laboratories, testing and available space of higher education institutions to serve the activities of innovation startup support centers.
3. Guide, monitor, urge and inspect the implementation of science, technology and innovation activities in higher education institutions according to their competence.
Article 26. Responsibilities of the Ministry of Science and Technology
1. Guide incentives for strong research groups in higher education institutions when ordering national science and technology tasks.
2. Guide the autonomy mechanism for science and technology organizations in higher education institutions.
3. Develop and initiate a pilot project to support the establishment of science and technology enterprises to exploit, perfect and commercialize intellectual property rights in higher education institutions; guide higher education institutions to set up small and medium-sized business incubators, technical facilities to support small and medium-sized enterprises, and co-working areas to support small and medium-sized start-ups.
Article 27. Responsibilities of the Ministry of Finance
Summarize and submit to competent authorities the plan of recurrent expenditures for science and technology activities in higher education institutions in accordance with the law on state budget.
Article 28. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
Summarize and submit to the Government and the Prime Minister annual and medium-term plans for public investment to implement science and technology investment programs and projects in higher education institutions approved by competent authorities in accordance with the law on public investment.
Article 29. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and Governmental agencies
1. Guide, monitor, urge and inspect the implementation of scientific and technological activities of affiliated higher education institutions according to this Decree.
2. Prioritize approval of ministerial-level science and technology tasks for the lead organization being a higher education institution as prescribed.
3. Promulgate according to its competence policies on attracting and employing lecturers with achievements in scientific research working at affiliated higher education institutions, policies on mobilizing financial resources from enterprises for supporting and sponsoring and carrying out scientific and technological activities at higher education institutions.
Article 30. Responsibilities of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities
1. Guide, monitor, urge and inspect the implementation of scientific and technological activities of affiliated higher education institutions according to this Decree.
2. Prioritize approval of province-level science and technology tasks for the lead organization being a higher education institution as prescribed.
3. Promulgate according to its competence policies on attracting and employing lecturers with achievements in scientific research working at affiliated higher education institutions, policies on mobilizing financial resources from enterprises for supporting and sponsoring and carrying out scientific and technological activities at higher education institutions.
4. Apply the results of performing scientific and technological tasks proposed and ordered by the People's Committees of provinces and centrally affiliated cities from higher education institutions for socio-economic development in the provinces and support scientific and technological activities of higher education institutions from the local budget.
Article 31. Responsibilities and rights of higher education institutions
1. Promulgate detailed regulations on scientific and technological activities in higher education institutions, associate scientific research with undergraduate and postgraduate training, ensure democracy, transparency and accountability explanation; be responsible for the decentralization of management and efficiency of scientific and technological activities in the higher education institution.
2. Implement a mechanism of autonomy and self-responsibility in scientific and technological activities according to regulations on autonomy; take the initiative in formulating long-term and annual science and technology plans; perform scientific and technological tasks at all levels that have been approved.
3. Formulate plans and mobilize funding sources for science and technology activities in higher education institutions; construct infrastructure investment projects; establish science and technology organizations, enterprises, science and technology development funds. Form different types of research groups and recognize strong research groups in higher education institutions based on the potential and development strategy.
4. Facilitate working conditions, build capacity and promote motivation, respect creative freedom and academic autonomy of lecturers and students; reward lecturers and researchers with outstanding achievements in science, technology and innovation activities.
5. Enable enterprises, organizations and individuals to invest in developing potentials and encourage scientific, technological and innovative activities in higher education institutions. Promote and facilitate the formation of science and technology enterprises and enterprises in higher education institutions.
6. Ensure proper use of investment capital for the right purposes, regulations, transparency and efficiency, and take responsibility for investment in science, technology and innovation activities at higher educational institutions.
7. Promulgate regulations to develop strong research groups and research groups in higher education institutions; have preferential regimes for members of research groups and strong research groups in higher education institutions and are specified in the financial regulations and internal spending regulations according to the university autonomy decentralization, ensuring compliance with comply with regulations of law on state budget, science and technology, public investment, education and higher education and be made public.
8. Promulgate regulations and take self-responsibility for academic integrity for scientific, technological and innovative activities of higher education institutions.
9. Annually, each higher education institution shall set aside at least 5% from tuition fees; each research-oriented higher education institution shall set aside at least 8% from tuition fees for science, technology and innovation activities. Funds set aside from tuition fees may only be used for scientific, technological and innovative activities of students and permanent lecturers and for developing the scientific and technological potential of the higher education institution. Encourage higher education institutions to use other lawful sources of income to set aside for their science and technology development funds. The set-aside, management and use of the science and technology development fund of a higher education institution must be specified in the institution's financial regulations and internal spending regulations in accordance with current laws and made publicly available.
10. Have the autonomy to decide on the conclusion of labor contracts with foreign experts participating in science and technology activities and to report to the competent management agency.
11. Have the autonomy to decide on the use of facilities, laboratories and equipment invested in service of training, scientific research, development of innovative start-up ecosystems, technology transfer and provide scientific and technological services according to regulations.
12. Public higher education institutions that cover their own recurrent expenditures are entitled to autonomously use lawful non-state budget revenues to invest in projects to conduct scientific research and technology transfer as prescribed.
13. Organize the examination, supervision and evaluation of results, settle complaints and denunciations, commend and reward and handle violations of science and technology activities in higher education institutions.
Article 32. Responsibilities and rights of enterprises, organizations and individuals participating in science and technology activities in higher education institutions
1. Use funds from the enterprise's science and technology development fund to order higher education institutions for technological research, development and innovation for enterprises; invest in building joint research laboratories located at higher education institutions; invest in science and technology development funds of higher education institutions and other science and technology activities.
2. Order higher education institutions to perform the task of researching and initiating science and technology applications according to the list of science and technology fields encouraged and prioritized by the State.
3. Be given priority to promote and introduce production and business activities, to exploit investment properties formed during the cooperation process and to enjoy the profit rate agreed upon with the higher education institution;
4. Enjoy incentives from the business of scientific and technological products created in the course of cooperation with higher education institutions.
5. The State recognizes and protects the ownership of assets, investment capital, income, and other lawful rights and interests of enterprises, organizations and individuals when investing in scientific and technological activities. in higher education institutions.
Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People's Committees of provinces and centrally affiliated cities shall report on results of implementation of science and technology activities in higher education institutions within their scope on an annual or ad-hoc basis according to regulations, and send them to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Science and Technology for monitoring and consolidation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực