Chương IV Nghị định 109/2022/NĐ-CP: Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học
Số hiệu: | 109/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2023 |
Ngày công báo: | 14/01/2023 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động sở hữu trí tuệ, ban hành quy chế khai thác tài sản trí tuệ đã được Nhà nước bảo hộ và sử dụng tài sản trí tuệ hợp pháp khác của cơ sở giáo dục đại học, trong đó:
a) Trường hợp tài sản trí tuệ là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì việc giao quyền sở hữu cho cơ sở giáo dục đại học và hoàn trả giá trị được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Trường hợp tài sản trí tuệ được hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đóng góp của nhà tài trợ, cơ sở giáo dục đại học thỏa thuận với nhà tài trợ về việc giao quyền sở hữu hoặc đồng sở hữu kết quả nghiên cứu và chia sẻ lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh khi kết quả nghiên cứu được ứng dụng.
2. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các tài sản trí tuệ khác tạo ra từ ngân sách của cơ sở giáo dục đại học và từ ngân sách nhà nước mà cơ sở giáo dục đại học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
1. Giảng viên, nghiên cứu sinh được tạo điều kiện tham gia hoặc làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
2. Học viên được tạo điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
3. Sinh viên được tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học và hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
4. Cơ sở giáo dục đại học hướng dẫn và ưu tiên bảo đảm các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của người học; quy định mức chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, hỗ trợ học bổng và tài trợ nghiên cứu khoa học của học viên và nghiên cứu sinh; tạo điều kiện về thời gian để thu hút sinh viên, học viên tham gia nghiên cứu khoa học.
5. Cơ sở giáo dục đại học quy định số giờ nghiên cứu khoa học cho giảng viên hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên; quy định chế độ ưu đãi cho giảng viên hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên đạt giải thưởng khoa học và công nghệ các cấp.
6. Cơ sở giáo dục đại học quy định chế độ khen thưởng, ưu đãi cho giảng viên và các hình thức khen thưởng, cấp học bổng cho người học có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
1. Cơ sở giáo dục đại học tăng cường phổ biến các kết quả nghiên cứu, giới thiệu thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật, tạo điều kiện cho các tập thể, cá nhân ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Cơ sở giáo dục đại học khuyến khích đơn vị trực thuộc và giảng viên, người học thực hiện các dự án chuyển giao công nghệ, hướng dẫn thủ tục pháp lý, ký kết hợp đồng, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Cơ sở giáo dục đại học được chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định, trừ kết quả khoa học và công nghệ thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
1. Cơ sở giáo dục đại học chủ động tìm hiểu nhu cầu đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp trong các lĩnh vực liên quan, kết nối hợp tác nghiên cứu giải quyết nhu cầu của doanh nghiệp, thỏa thuận và ký kết văn bản hợp tác với doanh nghiệp.
2. Cơ sở giáo dục đại học công lập được hợp tác với doanh nghiệp đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm nghiên cứu chung, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung tại cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đầu tư công và các quy định có liên quan; tham gia ký kết hợp đồng tư vấn, thẩm định, giám định về công nghệ đối với dự án sản xuất mới, nhập khẩu công nghệ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo thỏa thuận.
3. Cơ sở giáo dục đại học được nhận tài trợ bằng tiền hoặc trang thiết bị của doanh nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và khai thác theo thỏa thuận với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về tài trợ, viện trợ.
4. Cơ sở giáo dục đại học được góp vốn bằng tài sản trí tuệ để liên doanh, liên kết với doanh nghiệp ngoài cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và được chia lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định. Doanh nghiệp được chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ khi nhận chuyển giao công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
5. Cơ sở giáo dục đại học căn cứ các quy định về nghiên cứu khoa học của giảng viên để tính giờ nghiên cứu cho giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp có hợp tác với cơ sở giáo dục đại học.
6. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để chi trả tiền công, thuê chuyên gia là giảng viên, học viên của cơ sở giáo dục đại học nhằm thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; chi thực hiện các hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ với cơ sở giáo dục đại học nhằm giải quyết các vấn đề khoa học cụ thể trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được Nhà nước khuyến khích ưu tiên hoặc theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc cụm ngành, chuỗi sản xuất các sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp; chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu chung hoặc đặt hàng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho cơ sở giáo dục đại học; chi thực hiện nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp tại cơ sở giáo dục đại học thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn, thực tập, làm việc. Việc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện các nội dung trên được thực hiện theo quy định của quy chế quản lý và hoạt động của quỹ, quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định khác có liên quan.
7. Doanh nghiệp được đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm nghiên cứu chung, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung tại cơ sở giáo dục đại học để hợp tác nghiên cứu cải tiến, phát triển công nghệ, ứng dụng và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới nhằm phát triển công nghệ của doanh nghiệp theo quy chế quản lý và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định khác có liên quan.
8. Khuyến khích cán bộ kỹ thuật và quản lý có trình độ phù hợp của doanh nghiệp tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đào tạo, giảng dạy môn học chuyên ngành và các kỹ năng chuyên môn, hướng dẫn nghiên cứu, thực hành, thực tập tại cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích giảng viên của cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp.
1. Cơ sở giáo dục đại học ban hành quy định hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo dành cho giảng viên và người học, phát triển và hình thành văn hóa khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Cơ sở giáo dục đại học hình thành và phát triển trung tâm đổi mới sáng tạo, mạng lưới khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của đơn vị mình, phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học khác phát triển mạng lưới khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
3. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình ươm tạo, chương trình đào tạo về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo dành cho giảng viên và người học; hình thành và phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo từ ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và kết quả nghiên cứu của giảng viên và người học.
4. Cơ sở giáo dục đại học hỗ trợ thành lập doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp khoa học và công nghệ để thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ đã được Nhà nước bảo hộ nhằm phát triển thị trường và huy động vốn từ thị trường, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi của nhà nước cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
5. Cơ sở giáo dục đại học sở hữu bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích đã được Nhà nước bảo hộ được thành lập doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm khai thác, hoàn thiện và thương mại hóa sản phẩm theo quy định; ban hành quy chế và thực hiện quy định về chuyển nhượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ sở giáo dục đại học để có nguồn tài chính tái đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ cho cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công và các pháp luật khác có liên quan.
6. Cơ sở giáo dục đại học được liên kết với tổ chức, cá nhân thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học theo quy định để hình thành, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo, các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung; phát triển mạng lưới khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, mạng lưới chuyên gia, cố vấn, tư vấn hỗ trợ các khóa huấn luyện, đào tạo, các tổ chức thúc đẩy kinh doanh, quỹ hỗ trợ vốn đầu tư mạo hiểm; kết nối với mạng lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia theo quy định.
1. Khuyến khích cơ sở giáo dục đại học đẩy mạnh hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài về khoa học và công nghệ phù hợp với các hiệp định hợp tác về khoa học và công nghệ giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, hoặc thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức, cá nhân nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục đại học lựa chọn đối tác nước ngoài có uy tín và kinh nghiệm để hợp tác nghiên cứu, thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tự chịu trách nhiệm về nội dung và phạm vi hợp tác, bảo đảm về an ninh chính trị và bí mật quốc gia; mời hoặc thuê chuyên gia nước ngoài tham gia nghiên cứu và đào tạo trình độ cao; hỗ trợ một phần học bổng cho giảng viên và người học, bồi dưỡng, trao đổi học thuật ở nước ngoài, hoặc hỗ trợ thù lao cho chuyên gia nước ngoài từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
3. Cơ sở giáo dục đại học được hợp tác xây dựng phòng thí nghiệm giữa cơ sở giáo dục với đối tác nước ngoài gắn với việc thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định.
4. Cơ sở giáo dục đại học đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công bố khoa học trên các tạp chí khoa học có uy tín; thúc đẩy nâng cao chất lượng tạp chí khoa học của cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới; chủ trì hoặc tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế trong một số lĩnh vực có thế mạnh và mời nhà khoa học nước ngoài cùng chủ trì; tổ chức mạng lưới phản biện quốc tế chuyên nghiệp và có uy tín, xuất bản kỷ yếu và ấn phẩm khoa học khác theo tiêu chuẩn quốc tế.
5. Cơ sở giáo dục đại học được mời chuyên gia và ký kết hợp đồng với nhà khoa học có uy tín, nghiên cứu sinh nước ngoài đến hợp tác, làm việc và thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo tiến sĩ tại đơn vị; cử cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh, thành viên nhóm nghiên cứu mạnh ra nước ngoài học tập và nghiên cứu.
6. Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để ký kết hợp đồng chuyên môn với chuyên gia là người nước ngoài; được nhận tài trợ bằng tiền hoặc trang thiết bị từ đối tác nước ngoài cho hoạt động khoa học và công nghệ và sử dụng theo thỏa thuận với đối tác theo quy định.
7. Cơ sở giáo dục đại học tạo điều kiện và cùng cán bộ, giảng viên ký kết hợp đồng chuyên môn, tham gia nhóm nghiên cứu của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài; chịu trách nhiệm về việc cử, quản lý cán bộ, giảng viên tham gia các hoạt động hợp tác, nghiên cứu với nước ngoài theo quy định.
1. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, đẩy mạnh nâng cấp tạp chí khoa học theo hướng chuyển đổi số; tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ; khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ; phổ biến, trao đổi các nguồn thông tin khoa học và công nghệ; triển khai các nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Cơ sở giáo dục đại học xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ khác bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; lưu giữ và công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học.
3. Khuyến khích cơ sở giáo dục đại học phát triển khoa học giáo dục mở, có chính sách ưu đãi đối với giảng viên tham gia phát triển tài nguyên giáo dục mở, khóa học trực tuyến mở đại chúng, chuyển các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước thành tài nguyên giáo dục mở.
1. Cơ sở giáo dục đại học ban hành bộ quy tắc về liêm chính học thuật trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm nguyên tắc trung thực, trách nhiệm, công bằng, minh bạch phù hợp với thực tiễn và theo thông lệ quốc tế.
2. Cơ sở giáo dục đại học ban hành các quy định nội bộ, công cụ để kiểm soát, biện pháp xử lý vi phạm để ngăn chặn hành vi đạo văn, gian lận và bịa đặt trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
SCIENTIFIC, TECHNOLOGICAL AND INNOVATIVE ACTIVITIES IN HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Article 13. Intellectual property activities in higher education institutions
1. The higher education institution shall develop a plan for implementation of intellectual property activities, issue regulations on exploitation of State-protected intellectual property and use other lawful intellectual property of the higher education institution, including:
a) In case the intellectual property is the result of a scientific and technological task funded by the state budget, the assignment of ownership rights to the higher education institution and return of the value shall comply with regulations of the law on intellectual property and the law on management and use of public property;
b) In case the intellectual property is formed from a scientific and technological task with the contribution of the sponsor, the higher education institution shall reach agreement with the sponsor on the assignment of ownership or co-ownership of the research results and profit sharing from production and business when research results are applied.
2. Higher education institutions are responsible for filing applications for protection of inventions, utility solutions, industrial designs and other intellectual property created from the higher education institution's budget and from state budget that the higher education institution is assigned to preside over the science and technology tasks as prescribed.
Article 14. Scientific research activities of lecturers and students in higher education institutions
1. Lecturers and postgraduate students are allowed to participate in or take charge of scientific and technological tasks at all levels and in scientific and technological activities of higher education institutions.
2. Students are facilitated to perform scientific and technological tasks at all levels and in scientific and technological activities of higher education institutions.
3. Students are facilitated to participate in scientific research and scientific and technological activities in higher education institutions
4. Higher education institutions shall guide and prioritize resources for students' scientific research activities; stipulate expenditure amounts for scientific research activities of students, scholarships and sponsorship for scientific research of students and postgraduate students; create favorable conditions on time to attract students and trainees to participate in scientific research.
5. Higher education institutions shall prescribe the number of hours of scientific research for lecturers to supervise students' scientific research topics; stipulate preferential regimes for lecturers who guide scientific research projects of students who win science and technology awards at all levels.
6. Higher education institutions shall stipulate the reward and preferential regime for lecturers and other forms of reward and scholarship for students with outstanding achievements in science, technology and innovative activities.
Article 15. Technology transfer activities in higher education institutions
1. Higher education institutions promote the dissemination of research results, introduce scientific achievements and technical advances, and create conditions for groups and individuals to apply and transfer research results. into real life and production and business, and at the same time provide scientific and technological services in higher education institutions.
2. Higher education institutions encourage their affiliated units and lecturers and students to implement technology transfer projects, guide legal procedures, sign contracts, and register technology transfer contracts.
3. Higher education institutions may transfer technology to domestic and foreign enterprises and organizations according to regulations, except for scientific and technological results that are classified as state secrets.
Article 16. Cooperation in science and technology between higher education institutions and enterprises outside higher education institutions
1. Higher education institutions proactively explore the needs of enterprises for technological innovation and product innovation in related fields, connect and cooperate in research to solve enterprises' needs, negotiate and sign cooperation documents with enterprises.
2. Public higher education institutions may cooperate with enterprises to invest in the construction of joint research laboratories, small and medium-sized business incubators, technical facilities to support small and medium-sized enterprises, and co-working areas at a higher education institution in accordance with the law on management and use of public property, public investment and relevant regulations; participate in the signing of contracts for consultancy, appraisal and technology assessment for enterprises' new projects of production, technology import or innovation as agreed.
3. Higher education institutions may receive financial support or equipment from enterprises for scientific, technological and exploitation activities as agreed with enterprises in accordance with the law on funding and aids.
4. Higher education institutions may contribute capital with intellectual property to enter into joint ventures and associations with enterprises outside higher education institutions in accordance with the law on intellectual property, the law on management, use of public property and receive profits from joint venture and association activities according to regulations. Enterprises may receive a share of intellectual property rights when receiving technology transfer from higher education institutions in accordance with the provisions of the law on intellectual property and the law on technology transfer.
5. Higher education institutions shall, based on regulations on scientific research of lecturers, calculate research hours for lecturers participating in scientific and technological activities at enterprises that cooperate with higher education institutions.
6. Enterprises may use their science and technology development funds to pay wages or hire experts who are lecturers and students of higher education institutions to carry out scientific and technological activities of the enterprise; to spend on scientific and technological research cooperation with higher education institutions in order to solve specific scientific problems in the fields of science and technology that are prioritized by the State or according to fields science and technology in clusters, chains of products that bring competitive advantages to enterprises: to spend on performing general research tasks or scientific research and transferring technology orders to higher education institutions; to spend on training and retraining of human resources in science and technology for enterprises at higher education institutions through short-term, long-term forms, internships and working. The use of the enterprise's science and technology development fund for the implementation of the above matters must comply with the regulations on management and operation of the fund, the provisions of the law on science and technology, and other relevant regulations.
7. Enterprises may invest in building joint research laboratories, small and medium-sized business incubators, technical facilities to support small and medium-sized enterprises, and co-working areas at higher education institutions to cooperate in research and improvement, technology development, application and trial production of new products in order to develop the enterprise's technology in accordance with the regulations on management and operation of the enterprise's science and technology development fund industry, regulations of law on science and technology and other relevant regulations.
8. Encourage qualified technical and managerial staff of the enterprise to participate in scientific, technological activities, to train and teach specialized subjects and professional skills, to supervise research, practice at higher education institutions; encourage lecturers of higher education institutions to participate in scientific and technological activities at enterprises.
Article 17. Startup and innovation ecosystem in higher education institutions
1. Higher education institutions promulgate regulations on supporting startups and innovation for lecturers and students, developing and forming a culture of startups and innovation in higher education institutions.
2. Higher education institutions form and develop innovation centers, start-up and innovation networks of their own, and coordinate with other higher education institutions to develop start-up and innovation network.
3. Higher education institutions shall develop incubation programs and training programs on startups and innovation for lecturers and students; form and develop startups and innovation from start-up ideas, innovation and research results of lecturers and students.
4. Higher education institutions support the establishment of enterprises and registration of science and technology enterprises to commercialize intellectual property rights protected by the State in order to develop the market and mobilize capital from the market, access to state preferential capital sources for science and technology enterprises.
5. Higher education institutions possessing patents and utility solutions that have been protected by the State may establish enterprises, register science and technology enterprises in order to exploit, improve and commercialize products according to regulations; may promulgate regulations and implement regulations on transfer of science and technology enterprises to organizations and individuals outside higher education institutions in order to have financial resources to reinvest in research activities and enhance science and technology potential for higher education institutions in accordance with the law on science and technology, the law on intellectual property, the law on management and use of state capital invested in production, doing business at enterprises, the law on management and use of public property and other relevant laws.
6. Higher education institutions may associate with organizations and individuals to establish science and technology development funds of higher education institutions according to regulations in order to form and develop innovation centers, small and medium-sized business incubators, technical facilities to support small and medium-sized enterprises, co-working areas; to develop start-up, innovation network, network of experts, mentors, consultants to support training courses, training, business promotion organizations, venture capital support funds; connect with the national innovation start-up network according to regulations.
Article 18. International cooperation in science and technology in higher education institutions
1. Encourage higher education institutions to promote cooperation with foreign organizations and individuals in science and technology in accordance with agreements on cooperation in science and technology between the Government of Vietnam and the Government of foreign countries or a cooperation agreement between a higher education institution and a foreign organization or individual in accordance with law.
2. The higher education institution selects a reputable and experienced foreign partner for cooperation in research and implementation of scientific, technological and innovative activities, and is solely responsible for the content and scope of cooperation, ensuring political security and national secrets; invite or hire foreign experts to participate in high-level research and training; partially support scholarships for lecturers and learners, training, academic exchange abroad, or support remuneration for foreign experts from the scientific and technological development fund of the higher education institution.
3. The higher education institution may cooperate in building laboratories between the educational institution and foreign partners in association with the implementation of international cooperation programs and projects on scientific research and technological development as prescribed.
4. Higher education institutions promote international cooperation in scientific publication in prestigious scientific journals; promote the quality of scientific journals of higher educational institutions to achieve regional and world standards; chair or participate in holding international scientific conferences and seminars in a number of strong fields and invite foreign scientists to co-chair; organize a professional and reputable international review network, publish yearbooks and other scientific publications according to international standards.
5. Higher education institutions may invite experts and sign contracts with reputable scientists and foreign researchers to cooperate, work and carry out scientific research and doctoral training at the institutions; send staff, lecturers, postgraduate students, strong research team members abroad to study and research.
6. Higher education institutions may use funds for performing scientific and technological tasks to sign professional contracts with foreign experts; receive financial support or equipment from foreign partners for scientific and technological activities and use them according to agreements with partners as prescribed.
7. Higher education institutions enable and together with officials and lecturers to sign professional contracts and join research groups of foreign science and technology organizations; be responsible for the appointment and management of officials and lecturers participating in cooperation and research activities with foreign countries according to regulations.
Article 19. Scientific and technological activities in higher education institutions
1. Higher education institutions shall develop programs and plans on science and technology information activities, upgrade scientific journals towards digital transformation; create and develop scientific and technological information sources; use scientific and technological information; disseminate and exchange scientific and technological information sources; implement scientific and technological information practices.
2. Higher education institutions build and develop information infrastructure, participate in building, updating and using the national database on science and technology; build, manage, connect and share databases on other science and technology to ensure the integration, exchange and sharing of synchronous and unified data; establish and initiate scientific and technological information networks; apply information and communication technologies, advanced technical means in information activities, scientific and technological statistics and innovation; build information pages and web portals on science and technology; build electronic libraries, digital libraries; keep and publish results of scientific and technological activities of higher education institutions.
3. Encourage higher education institutions to develop open educational science, adopt preferential policies for lecturers participating in the development of open educational resources, open online courses to the public, and transfer basic scientific research results using the state budget into open educational resources.
Article 20. Academic integrity in higher education institutions
1. Higher education institutions promulgate a set of rules on academic integrity in science, technology and innovation activities, ensuring the principles of honesty, responsibility, fairness and transparency in accordance with practices and in accordance with international practices.
2. Higher education institutions promulgate internal regulations, tools to control and handle violations to prevent acts of plagiarism, fraud and fabrication in scientific and technological, and innovative activities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực