Chương V Nghị định 109/2022/NĐ-CP: Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
Số hiệu: | 109/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2023 |
Ngày công báo: | 14/01/2023 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xây dựng phòng thí nghiệm tập trung, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên ngành hiện đại và đồng bộ; phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học;
b) Hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, khu làm việc chung trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của cơ sở giáo dục đại học;
c) Số hóa thư viện trong cơ sở giáo dục đại học để khai thác cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài;
d) Mua cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ; mua công nghệ, hỗ trợ chuyển giao và nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài theo quy định;
đ) Các nội dung khác theo quy định.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học công lập đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Là cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu; cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng có nhiều thành tựu trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; cơ sở giáo dục đại học có nhóm nghiên cứu mạnh được công nhận theo Nghị định này; cơ sở giáo dục đại học đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các lĩnh vực ưu tiên của công nghiệp 4.0;
b) Là cơ sở giáo dục đại học có phòng thí nghiệm trọng điểm dùng chung liên ngành, liên trường, kết nối hiệu quả và gắn với năng lực thực tế của đơn vị; cơ sở giáo dục đại học có ứng dụng khoa học và công nghệ tạo ra các sản phẩm mới, có khả năng thương mại hóa cao hoặc có các phòng thí nghiệm bộ môn tăng cường nghiên cứu cơ bản phục vụ đào tạo sinh viên ngành sư phạm;
c) Là cơ sở giáo dục đại học có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển vùng và địa phương, có đủ năng lực và điều kiện hạ tầng khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng hoặc có vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Là cơ sở giáo dục đại học được giao đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực được Nhà nước ưu tiên hoặc có các nhiệm vụ nghiên cứu liên quan đến sản phẩm quốc gia.
1. Cơ sở giáo dục đại học thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Kinh phí trích từ nguồn thu học phí;
b) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến, tặng của cựu sinh viên hoặc của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học được chi cho các nội dung sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp không sử dụng ngân sách nhà nước; đối ứng nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp bộ và tương đương trở lên có sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ các loại hình nhóm nghiên cứu, giảng viên công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và nước ngoài, mua tài liệu khoa học; mua bản quyền, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; mua quyền sở hữu và sử dụng công nghệ; mời chuyên gia tham dự hội nghị, hội thảo; hỗ trợ thù lao hợp đồng thuê khoán chuyên môn được ký kết với chuyên gia; hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ các nhóm khởi nghiệp của người học và giảng viên;
c) Chi khen thưởng các giảng viên cơ hữu và người học có thành tích cao trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đoạt giải thưởng khoa học và công nghệ trong nước, quốc tế;
d) Chi thưởng ít nhất bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp (sau đây gọi là mức lương bình quân) cho tác giả chính bài báo là giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học được công bố trên tạp chí khoa học trong cơ sở dữ liệu WoS; chi thưởng ít nhất 05 lần mức lương bình quân cho tác giả 01 sáng chế và chi thưởng ít nhất 03 lần mức lương bình quân cho tác giả 01 giải pháp hữu ích hoặc 01 giống cây trồng; chi thưởng cho tác giả chính bài báo được công bố trên tạp chí trong danh mục Scopus với mức chi do cơ sở giáo dục đại học quyết định;
đ) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, sửa chữa, mua sắm và duy tu bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện làm việc, tăng cường năng lực nghiên cứu để phát triển khoa học và công nghệ;
e) Tài trợ hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên trẻ; hỗ trợ học bổng cho học viên và nghiên cứu sinh;
g) Tài trợ kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
h) Thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tài trợ, đặt hàng theo thỏa thuận với nhà tài trợ;
i) Thực hiện hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
k) Thực hiện thuê tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
l) Thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác của cơ sở giáo dục đại học.
4. Cơ sở giáo dục đại học ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ và có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ theo đúng mục đích thành lập quỹ.
1. Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ, nguồn sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ và nguồn sự nghiệp khác theo quy định;
b) Nguồn thu hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước của cơ sở giáo dục đại học bao gồm nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn thu dịch vụ khác hỗ trợ hoạt động đào tạo, hoạt động kinh doanh, phục vụ cộng đồng, đầu tư tài chính (nếu có) và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ, viện trợ, hiến, tặng của cựu sinh viên hoặc của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Chi ngân sách nhà nước cho phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học công lập gồm các nội dung sau đây:
a) Từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ: Tài trợ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, các chính sách ưu đãi cho nhóm nghiên cứu mạnh trong cơ sở giáo dục đại học tại Điều 10 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hỗ trợ kinh phí công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích; hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ; hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng tạp chí khoa học để gia nhập hệ thống trích dẫn khu vực và quốc tế; chi cho dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, dự án duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị; mua cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài; chi thưởng bằng mức lương thấp nhất bình quân cho công bố khoa học có giá trị, bằng 03 lần mức lương bình quân cho 01 sáng chế, bằng 02 lần mức lương bình quân cho 01 giải pháp hữu ích hoặc 01 giống cây trồng; chi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ và chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ khác theo quy định;
b) Từ nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ: Chi cho dự án phòng thí nghiệm đầu tư tập trung, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên ngành, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, dự án số hóa thư viện trong cơ sở giáo dục đại học và dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ khác;
c) Từ nguồn sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Cấp học bổng, học phí, chi phí cho nghiên cứu sinh là giảng viên hoặc cam kết là giảng viên theo các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ của Nhà nước theo quy định;
d) Từ nguồn sự nghiệp khác: Các nội dung đầu tư cho khoa học và công nghệ có thể bố trí phù hợp với pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
Các nội dung tài trợ, hỗ trợ không được trùng lặp với các tài trợ, hỗ trợ khác từ nguồn ngân sách nhà nước.
3. Chi ngân sách nhà nước cho phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học tư thục gồm các nội dung sau đây:
a) Từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ: Tài trợ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước đặt hàng; hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ, khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ khác theo các chương trình hoặc đề án của Nhà nước;
b) Từ nguồn sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Cấp học bổng, học phí, chi phí cho nghiên cứu sinh là giảng viên hoặc cam kết là giảng viên theo các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ của Nhà nước cho cơ sở giáo dục đại học tư thục theo quy định.
Nội dung tài trợ, hỗ trợ được quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này không được trùng lặp với các tài trợ, hỗ trợ đã hoặc đang thực hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp giáo dục và đào tạo hoặc nguồn kinh phí khác của Nhà nước.
4. Chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học cho các nội dung tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
5. Cơ sở giáo dục đại học ban hành quy định về tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học trong quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo phân cấp tự chủ đại học, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, khoa học và công nghệ, đầu tư công, giáo dục, giáo dục đại học và được công bố công khai.
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước, một phần từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, việc lập dự toán ngân sách, quản lý tài chính, tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và thủ tục thanh quyết toán kinh phí, thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, về khoa học công nghệ, về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định liên quan;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc phương thức khoán chi từng phần theo quy định;
c) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng một phần kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, cơ sở giáo dục đại học cần xác định rõ nội dung sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước để áp dụng các quy định cho phù hợp.
Quy trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng theo quy định tại điểm a khoản này; quy trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí ngoài ngân sách nhà nước áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
a) Cơ sở giáo dục đại học được đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc từ nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị khi đáp ứng đầy đủ tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở cấp đăng ký;
b) Quy trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng theo quy định về tài chính của cơ sở giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi, cơ sở giáo dục đại học quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Việc quyết toán các nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện riêng biệt và báo cáo đầy đủ với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
INVESTMENT IN THE DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY POTENTIAL IN HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Article 21. Investment in facilities for scientific and technological activities in higher education institutions
1. Investment in facilities for science and technology activities in higher education institutions, including the following:
a) Building centralized laboratories, modern and synchronous specialized and interdisciplinary laboratories; develop information infrastructure and database on science and technology to support scientific research activities;
b) Forming innovation centers, small and medium-sized business incubators, technical facilities to support small and medium-sized enterprises, co-working areas to support small and medium-sized enterprises to start their creative businesses, co-working areas in the innovation startup ecosystem of higher education institutions;
c) Digitizing libraries in higher education institutions to exploit domestic and foreign scientific and technological information databases;
d) Purchase scientific and technological information databases and intellectual property; purchase technology, support technology transfer and technology import from abroad according to regulations;
dd) Other matters as prescribed.
2. The State gives priority to invest in development of facilities for science and technology activities for a public higher education institution if it satisfies one of the following conditions:
a) It is a research-oriented higher education institution; it is an application-oriented higher education institution with many achievements in scientific research and technology transfer; it has strong research groups being recognized under this Decree; it takes the lead in the application of information technology, digital transformation and priority areas of industry 4.0;
b) It has interdisciplinary and inter-university key laboratories that effectively connect and associate with the actual capacity of the institution; it has applied science and technology to create new, highly commercialized products, or have subject laboratories that enhance basic research to serve the training of pedagogical students;
c) It has an important influence on regional and local development; it has sufficient capacity and conditions for scientific and technological infrastructure to solve problems related to socio-economic development of the region or plays an important role in human resource training, research and technology transfer for socio-economic development of the region;
d) It is assigned to provide training and scientific research in the fields prioritized by the State or has research tasks related to national products.
Article 22. Science and technology development funds of higher education institutions
1. Higher education institutions establish science and technology development funds.
2. Science and technology development funds of higher education institutions are formed from the following sources:
a) Funding set aside from tuition fees;
b) Voluntary contributions, sponsorships, donations, donations from alumni or from domestic and foreign organizations and individuals;
c) Other lawful sources of income.
3. The science and technology development fund of a higher education institution may be spent on the following:
a) Performing scientific and technological tasks at all levels without using the state budget; reciprocating scientific and technological tasks at ministerial level and equivalent or higher with the use of the state budget;
b) Supporting various types of research groups and lecturers to announce research results, register intellectual property, attend domestic and foreign scientific conferences and seminars, and purchase scientific documents; purchasing copyrights, scientific and technological databases; purchasing the right to own and use technology; inviting experts to attend conferences and seminars; supporting remuneration for freelance contracts signed with experts; supporting scientific and technological human resource training and retraining activities; supporting start-up groups of students and lecturers;
c) Rewarding permanent lecturers and students with high achievements in scientific research and technology transfer, winning national and international science and technology prizes;
d) Paying bonuses at least equal to the lowest average salary of regions of the business sector (hereinafter referred to as average salary) to the main author of the article who is a permanent lecturer of a higher education institution published in scientific journals in the WoS database; paying bonuses at least 05 times the average salary for the author of 01 invention and paying bonuses at least 03 times the average salary for the author of 01 utility solution or 01 plant variety; paying bonuses to the main author of articles published in journals in the Scopus catalog at a rate determined by the higher education institution;
dd) Equipping material and technical foundations, repairing, purchasing and maintaining equipment and working means, strengthening research capacity for scientific and technological development;
e) Sponsoring scientific research activities of students and young lecturers; supporting scholarships for students and postgraduate students;
g) Funding for preferential policies for strong research groups in higher education institutions specified in Clause 2, Article 10 of this Decree;
h) Carrying out scientific and technological activities sponsored or ordered by organizations and individuals according to agreements with sponsors;
i) Carrying out investment activities, reciprocal investment capital for start-up and innovation activities;
k) Engaging domestic and foreign organizations and individuals to advise and manage investment activities of the scientific and technological development fund of the higher education institution; carrying out technology incubation, science and technology business incubation, commercialization of scientific research and technological development results;
l) Carrying out other scientific, technological and innovative activities of the higher education institution.
4. The higher education institution shall promulgate regulations on the organization and operation of the science and technology development fund and shall be responsible for managing and using the fund according to the purposes of its establishment.
Article 23. Finance for scientific and technological activities in higher education institutions
1. Finance for scientific and technological activities in higher education institutions includes:
a) State budget from science and technology sources, education and training sources, science and technology development investment sources and other non-business sources as prescribed;
b) Lawful revenues outside state budget of higher education institutions include revenues from non-business activities, revenues from other services in support of training activities, business activities, community service, financial investment (if any) and other revenue sources as prescribed by law;
c) Sponsorship, aids, donation of alumni or domestic and foreign organizations and individuals for scientific and technological activities.
2. State budget expenditures for development of scientific and technological potentials in public higher education institutions include the following items:
a) From science and technology source: Funding for scientific and technological research tasks, preferential policies for strong research groups in higher education institutions specified in Article 10 of this Decree in accordance with regulations of the law on the state budget; financial support for publication of articles in prestigious international scientific journals; registration of inventions and utility solutions; support of the commercialization of scientific research and technology development results, technology incubation and innovation; supporting the development and improvement of the quality of scientific journals to join the regional and international citation system; spending on projects on strengthening research capacity, projects on maintenance, repair and repair of facilities and equipment; purchase of domestic and foreign scientific and technological information databases; paying bonuses equal to the lowest average salary for valuable scientific publications, equal to 03 times the average salary for 01 invention, equal to 02 times the average salary for 01 utility solution or 01 plant variety; spending on training and retraining of science and technology human resources and spending on other science and technology activities as prescribed;
b) From science and technology development source: Spending on projects of centralized investment laboratories, specialized and interdisciplinary laboratories, projects on strengthening research capacity, projects on library digitization in higher education institutions and other scientific and technological development investment projects;
c) From education and training source: grant of scholarships, covering tuition fees, expenses for postgraduate students who are lecturers or committed to be lecturers according to the State's doctoral training programs as prescribed;
d) From other non-business sources: Investment in science and technology can be arranged in accordance with the law on state budget, the law on public investment and other relevant regulations.
The sponsorship and support items must not be duplicated with other grant and support items from the state budget.
3. State budget expenditures on development of scientific and technological potentials in private higher education institutions include the following items:
a) From science and technology source: Sponsoring scientific and technological research tasks ordered by the State; supporting scientific and technological human resource training and retraining activities, encouraging other scientific and technological activities according to the State's programs or schemes;
b) From education and training source: grant of scholarships, covering tuition fees, expenses for postgraduate students who are lecturers or committed to be lecturers according to the State's doctoral training programs for private higher education institutions as prescribed.
The contents of sponsorship and support specified at Point c, Clause 2 and Point b, Clause 3 of this Article must not overlap with the sponsorships and supports that have been or are being made with the science and technology source, the education and training source or other funding sources of the State.
4. Expenditures from the science and technology development fund of the higher education institution on the items specified in Clause 3, Article 22 of this Decree.
5. Higher education institutions promulgate financial regulations for scientific and technological activities in higher education institutions in their financial regulations and internal spending regulations according to their autonomy decentralization, ensuring compliance with the law on state budget, science and technology, public investment, education, and higher education and making it public.
Article 24. Management, use and settlement of funds for performing science and technology tasks in higher education institutions
1. Funds for performing science and technology tasks in higher education institutions are provided from the state budget, partly from the state budget or not from the state budget.
2. Scientific and technological tasks using the state budget
a) As for science and technology tasks funded with the state budget, the making of budget estimates, financial and asset management of science and technology tasks, and procedures for funding and payment of funds; management of science and technology contracts in accordance with the law on state budget, on science and technology, on management and use of public property and related regulations;
b) Scientific and technological tasks shall be performed according to the method of lump sum payment to the final product or the method of partial payment according to regulations;
c) As for scientific and technological tasks with a portion of funding outside the state budget, the higher education institution needs to clearly define the items that use funds from the state budget and outside the state budget to apply proper regulations.
The process of making cost estimates, making payment and settlement of expenditures using the state budget shall comply with Point a of this Clause; the process of making cost estimates, making payments for non-state budget expenditures shall comply with Point b, Clause 3 of this Article.
3. Scientific and technological tasks not using the state budget
a) A higher education institution may register to perform science and technology tasks at all levels from the science and technology development fund or from other lawful revenue sources of the institution when fully meeting the criteria of science and technology service tasks at the given registration level;
b) The process of making cost estimates, payment and settlement of funds for science and technology tasks that do not use the state budget shall comply with the financial regulations of the higher education institution. The higher education institution is responsible for organizing the appraisal of the cost estimate of the task; if the required labor hours, equipment and materials to complete defined products or work activities have not been identified, the higher education institution shall decide and take responsibility for its decision.
4. The final accounts of funding sources for performing scientific and technological tasks shall be prepared separately and fully reported to regulatory agencies as prescribed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực