Chương IV Nghị định 109/2018/NĐ-CP chứng nhận ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ: Công bố tiêu chuẩn áp dụng, ghi nhãn, lô gô, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ
Số hiệu: | 109/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | 109/2018/NĐ-CP |
Ngày ban hành: | 29/08/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2018 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng:
a) Công bố tên, số hiệu tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ áp dụng và các yêu cầu khác theo quy định pháp luật;
b) Đối với mỹ phẩm hữu cơ ngoài quy định tại điểm a Khoản này phải công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
2. Ghi nhãn theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa và quy định ghi nhãn thực phẩm, nhãn dược liệu, nhãn mỹ phẩm, nhãn thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các quy định sau đây:
a) Việc sử dụng cụm từ “100% hữu cơ”, “hữu cơ” hoặc “sản xuất từ thành phần hữu cơ” kèm theo tỷ lệ các thành phần cấu tạo trên nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ;
b) Sản phẩm hữu cơ sản xuất tại Việt Nam phải ghi rõ mã số giấy chứng nhận, ngày cấp, tên đầy đủ hoặc tên viết tắt, mã số của tổ chức chứng nhận;
c) Sản phẩm hữu cơ nhập khẩu có nhãn không đáp ứng đầy đủ quy định tại Nghị định này thì phải có nhãn phụ theo quy định.
3. Khuyến khích sử dụng mã số, mã vạch, gắn “Nhãn xanh Việt Nam”, nhãn sinh thái trên nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định pháp luật.
1. Sản phẩm “100% hữu cơ” và sản phẩm “hữu cơ” có ít nhất 95% thành phần hữu cơ được chứng nhận phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được mang lô gô sản phẩm hữu cơ Việt Nam. Lô gô của cơ sở được sử dụng đồng thời với lô gô hữu cơ Việt Nam.
2. Sau khi được chứng nhận sản phẩm hữu cơ, thì cơ sở có quyền in mẫu lô gô theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn trên bao bì sản phẩm và chịu trách nhiệm về việc sử dụng lô gô theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mẫu lô gô và quản lý sử dụng lô gô theo quy định pháp luật.
1. Cơ sở phải ghi chép, lưu giữ hồ sơ, thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm tại từng công đoạn sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn tại TCVN về nông nghiệp hữu cơ.
2. Cơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
b) Khi cơ sở phát hiện sản phẩm hữu cơ do mình sản xuất, kinh doanh không phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; ghi nhãn, lô gô không đúng quy định; quá hạn sử dụng hoặc hư hỏng (gọi chung là sản phẩm không đảm bảo chất lượng).
3. Sản phẩm hữu cơ phải thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Ghi nhãn, lô gô không đúng quy định;
b) Hết thời hạn sử dụng mà vẫn bán trên thị trường;
c) Không phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
d) Bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, kinh doanh;
đ) Có chất cấm sử dụng hoặc xuất hiện tác nhân gây ô nhiễm vượt mức giới hạn quy định;
e) Sản phẩm nhập khẩu bị cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, nước khác hoặc tổ chức quốc tế thông báo có chứa tác nhân gây ô nhiễm gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.
4. Hình thức xử lý sản phẩm hữu cơ bị thu hồi:
a) Khắc phục lỗi ghi nhãn, lỗi lô gô (do in ấn sai); trường hợp ghi nhãn, lô gô chưa đúng quy định và có các vi phạm khác thì lô sản phẩm bị xử lý theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đối với lô sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu hoặc tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ nhưng không gây mất an toàn đối với sức khỏe, môi trường;
c) Tiêu hủy lô sản phẩm bị hư hỏng; không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc có chứa chất không được phép sử dụng hoặc tác nhân gây mất an toàn đối với sức khỏe, môi trường vượt quy định, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Tái xuất đối với lô sản phẩm hữu cơ nhập khẩu không phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ hoặc quy định, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc hết hạn sử dụng.
5. Trách nhiệm của cơ sở khi phát hiện sản phẩm hữu cơ không đảm bảo chất lượng:
a) Xác định, thông báo lô sản phẩm không đảm bảo chất lượng;
b) Yêu cầu các đại lý kinh doanh sản phẩm dừng phân phối lưu thông, báo cáo số lượng của lô sản phẩm không đảm bảo chất lượng, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường;
c) Tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kế hoạch thu hồi và hình thức xử lý sản phẩm bị thu hồi;
d) Thực hiện thu hồi và xử lý sản phẩm bị thu hồi trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
6. Trách nhiệm cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện truy xuất nguồn gốc của cơ sở;
b) Quyết định việc thu hồi, hình thức xử lý và thời hạn hoàn thành;
c) Kiểm tra việc thu hồi, xử lý sản phẩm bị thu hồi;
d) Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công Thương quy định cụ thể việc thu hồi, xử lý đối với sản phẩm hữu cơ không bảo đảm chất lượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
PUBLISHING OF APPLIED STANDARDS, LABELING, LOGO AND TRACEABILITY OF ORGANIC PRODUCTS
Article 11. Publishing of applied standards and labeling of organic products
1. Publishing of applied standards:
a) Publish name and code of applied standards for organic agriculture and other requirements prescribed by law;
b) Regarding organic cosmetics, in addition to publishing the name and code as prescribed in Point a of this Clause, publish such organic cosmetics in accordance with regulations of the Ministry of Health.
2. The labeling shall comply with regulations of the Decree No. 43/2017/ND-CP on goods labels, regulations on labeling of food, herbal ingredients, cosmetics, animal feeds and aquatic feeds, and the following regulations:
a) The terms “100% hữu cơ” (“100% organic”), “hữu cơ” (“organic”) or “sản xuất từ thành phần hữu cơ” (“made with organic ingredients”) and the ingredients written on organic product labels shall comply with organic agriculture standards;
b) Organic products made in Vietnam shall clearly specify the certificate number, date of issue, full name or abbreviated name and code number of the certification organization;
c) Imported organic products whose label fails to comply with all regulations of this Decree shall carry a supplementary label as prescribed.
3. It is recommended to use codes/barcodes, attach “Nhãn xanh Việt Nam” (“Vietnam Green Label”) and ecolabels to organic product labels as prescribed by law.
Article 12. Logo for Vietnamese organic products
1. “100% organic” and “organic” products that contain at least 95% of organic ingredients and are certified conformable with TCVN shall carry Vietnamese organic logo. Logo of a facility shall be used concurrently with the Vietnamese organic logo.
2. After its products are certified organic, the facility may print logo design in accordance with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development and attach it to the container, and shall be responsible for use of logo as prescribed by law.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide on design logo and manage the use of logo as prescribed by law.
Article 13. Traceability, recall and disposal of unqualified organic products
1. Each facility shall keep records of products and establish a system for tracing origin of products at each stage of production and sale according to TCVN.
2. The facility shall trace origin of organic products in the following cases:
a) Its organic products have to be traced as requested by a competent authority;
b) The facility finds that its organic products are not conformable with organic agriculture standards or corresponding technical regulations; labels and logo are not compliant with regulations; products are expired or damaged (hereinafter referred to as “unqualified products”).
3. An organic product shall be recalled in the following cases:
a) Its label and logo are not compliant with regulations;
b) It is still marketed after its shelf life.
c) It is not conformable with organic agriculture standards or corresponding technical regulations;
d) It is damaged during the storage, transport or trading;
dd) It contains prohibited substances or contaminants beyond the maximum permissible limits;
e) The imported product that is reported by a competent authority of the exporting country or another country or an international organization to contain contaminants that are harmful to human health and life.
4. Methods for disposing recalled organic products:
a) Correct label or logo error (due to printing error). In case the label or logo is yet to be compliant with regulations and other violations are found, the shipment of recalled products shall be disposed as prescribed in Points b, c and d of this Clause;
b) Repurpose the shipment of products that are expired or not conformable with initial purposes or organic agriculture standards but do not threaten health and environment;
c) Destroy the shipment of products that are damaged, of unknown origin or contain prohibited substances or contaminants beyond the maximum permissible limits that threaten health and environment;
d) Re-export the shipment of exported organic products that are not conformable with organic standards or technical regulations of Vietnam or expired.
5. Responsibility of the facility when organic products are found unqualified
a) Identify and notify shipments of unqualified products;
b) Request product trading agents to cease the distribution and marketing, report number of shipments of unqualified products, products left in stock and being marketed;
c) Submit a consolidated report on recall plans and disposal methods to the competent authority;
d) Recall products and dispose of recalled products within the time limit prescribed by the competent authority.
6. Responsibility of the competent authority:
a) Inspect and supervise the traceability by the facility;
b) Decide on the recall, disposal methods and time limit for completion;
c) Inspect the recall of products and disposal of recalled products;
d) Take actions against violations of regulations on food quality and safety as prescribed.
7. The Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health and Ministry of Industry and Trade shall provide for recall and disposal of unqualified organic products under their management.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực