Chương 4 Nghị định 103/1999/NĐ-CP: Khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu: | 103/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/09/1999 | Ngày hiệu lực: | 25/09/1999 |
Ngày công báo: | 15/10/1999 | Số công báo: | Số 38 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
18/07/2005 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nội dung, các chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm của từng ngành, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, người ra quyết định khoán kinh doanh quy định nội dung, chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh nhưng phải xem xét các yêu cầu sau :
1. Bảo toàn vốn Nhà nước;
2. Giải quyết việc làm và đóng đủ bảo hiểm cho người lao động;
3. Tăng lợi nhuận hoặc giảm lỗ doanh nghiệp;
4. Thực hiện các chính sách của Nhà nước và các hợp đồng đã ký.
Hợp đồng khoán kinh doanh bao gồm các nội dung chính sau :
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp nhà nước giao khoán kinh doanh và người nhận khoán;
2. Nội dung, phương thức, chỉ tiêu, điều kiện, thời hạn khoán;
3. Quyền, trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện khoán; thời hạn khoán do hai bên giao nhận khoán thỏa thuận nhưng không ít hơn 5 năm;
4. Xử lý các vi phạm, thưởng, phạt trong quá trình thực hiện khoán;
5. Các nội dung khác có liên quan đến khoán kinh doanh.
Quyền và trách nhiệm của người nhận khoán
1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và tiếp nhận lao động của doanh nghiệp theo các quy định tại hợp đồng khoán kinh doanh không trái với các quy định của pháp luật; kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
2. Quyết định tổ chức kinh doanh, phương thức trả lương, thưởng trong doanh nghiệp.
3. Được hưởng và tự quyết định việc phân phối các thu nhập do vượt định mức khoán. Đối với phần lợi nhuận vượt định mức khoán, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trích lập qũy dự trữ, người nhận khoán kinh doanh được chủ động sử dụng.
4. Chịu giảm thu nhập nếu không hoàn thành các định mức, yêu cầu khoán đã ghi trong hợp đồng nhận khoán.
Quyền và trách nhiệm của người quyết định khoán kinh doanh
1. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng khoán kinh doanh, xử lý các trường hợp vi phạm cam kết ghi trong hợp đồng.
2. Không can thiệp vào việc điều hành của người nhận khoán; tạo điều kiện thuận lợi cho người nhận khoán thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng khoán kinh doanh.
Các hình thức thuê doanh nghiệp
Người thuê có thể lựa chọn thuê doanh nghiệp theo các hình thức sau :
1. Thuê tài sản của doanh nghiệp : người thuê nhận thuê toàn bộ các tài sản hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kèm theo thuê lao động của doanh nghiệp, nhưng không kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê;
2. Thuê doanh nghiệp hoạt động : người thuê thực hiện thuê tài sản hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có kèm theo thuê lao động của doanh nghiệp đồng thời kế thừa các khoản vay, nợ, các hợp đồng kinh tế, các quyền và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp theo thỏa thuận của các bên có liên quan.
Tổ chức cho thuê doanh nghiệp theo phương thức đấu thầu
1. Trường hợp có từ hai người đăng ký thuê trở lên thì phải tổ chức đấu thầu.
2. Người quyết định cho thuê doanh nghiệp thành lập Hội đồng đấu thầu. Hội đồng đấu thầu thông báo cho người đăng ký thuê thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, mức giá tối thiểu, mức tiền đặt cọc; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết việc đấu thầu cho thuê doanh nghiệp tại trụ sở doanh nghiệp.
3. Người đăng ký thuê nộp hồ sơ đấu thầu thuê doanh nghiệp và tiền đặt cọc cho Hội đồng đấu thầu.
Hội đồng đấu thầu nhận hồ sơ, tiền đặt cọc, lập danh sách người dự thầu và cấp xác nhận được tham gia đấu thầu.
4. Người tham gia dự thầu có quyền đến doanh nghiệp nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng doanh nghiệp.
5. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo đăng ký dự thầu, người đăng ký thuê doanh nghiệp phải gửi hồ sơ xin đấu thầu đến Hội đồng đấu thầu.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn thuê trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tài khoản (nếu có), chứng nhận đăng ký kinh doanh của người thuê;
b) Hình thức thuê, thời hạn thuê;
c) Phương án sử dụng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp;
d) Đề nghị giá thuê doanh nghiệp;
đ) Báo cáo về khả năng tài chính của người thuê.
Hồ sơ dự thầu để trong phong bì được niêm phong.
6. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng đấu thầu gửi thông báo thời gian, địa điểm đấu thầu đến từng người tham gia dự thầu và niêm yết công khai danh sách người tham gia đấu thầu tại địa điểm đấu thầu trong 2 ngày trước khi mở thầu.
7. Mở thầu trong thời gian không quá 1 ngày và thực hiện như sau :
a) Hội đồng đấu thầu kiểm tra niêm phong, mở công khai phong bì của từng người tham gia đấu thầu và công bố phương án sử dụng lao động, giá bỏ thầu của từng người để ghi vào biên bản; công bố phương án sử dụng lao động cao nhất và giá bỏ thầu cao nhất của từng người tham gia đấu thầu;
b) Chủ tịch Hội đồng đấu thầu và người tham gia đấu thầu ký biên bản mở thầu.
8. Xét thầu:
a) Hội đồng đấu thầu thảo luận phương án sử dụng lao động kết hợp với giá bỏ thầu để biểu quyết chọn người thắng thầu;
b) Hội đồng đấu thầu lập biên bản xét thầu gửi Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp và người quyết định cho thuê doanh nghiệp.
Tổ chức cho thuê doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp
1. Cho thuê doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp chỉ thực hiện khi chỉ có một người đăng ký thuê.
2. Người đăng ký thuê có quyền đến doanh nghiệp nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kiểm kê tài sản và khảo sát thực trạng tài sản doanh nghiệp.
3. Người đăng ký thuê nộp hồ sơ xin thuê doanh nghiệp cho Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp. Nội dung hồ sơ như quy định đối với trường hợp thuê doanh nghiệp theo phương thức đấu thầu.
4. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp cùng Giám đốc doanh nghiệp có nhiệm vụ:
a) Xây dựng phương án cho thuê doanh nghiệp;
b) Định giá cho thuê tối thiểu làm cơ sở để trao đổi thỏa thuận với bên thuê;
c) Trao đổi trực tiếp với người thuê về phương án sử dụng lao động, giá thuê, thời hạn thuê và các điều kiện của hợp đồng cho thuê doanh nghiệp;
d) Thỏa thuận với người thuê về giá cho thuê và hợp đồng thuê doanh nghiệp;
đ) Trình hồ sơ, biên bản và dự thảo hợp đồng đến người quyết định cho thuê.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê
1. Thực hiện việc kiểm kê, phân loại toàn bộ tài sản hiện có ở doanh nghiệp : tài sản đi thuê, cho thuê, mượn, giữ hộ, chiếm dụng; đánh giá thực trạng tài sản này.
2. Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, danh sách người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi; doanh nghiệp có nghĩa vụ giải quyết nợ phải thu và nợ phải trả trước khi quyết định cho thuê doanh nghiệp.
3. Lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định cho thuê doanh nghiệp.
4. Lập danh sách lao động của doanh nghiệp và các hồ sơ có liên quan của người lao động.
5. Bàn giao tài sản, lao động, hồ sơ, sổ sách có liên quan cho người thuê theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng thuê doanh nghiệp.
6. Quản lý sổ sách, tài liệu, hồ sơ về tài sản và lao động của doanh nghiệp trong thời gian cho thuê.
7. Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, chính sách và chế độ với người lao động theo quy định của pháp luật và hợp đồng thuê doanh nghiệp.
8. Có quyền đề nghị người quyết định cho thuê chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn (nếu bên thuê vi phạm hợp đồng).
Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính của doanh nghiệp khi cho thuê
Việc xử lý tài sản, tài chính khi cho thuê doanh nghiệp như sau :
1. Tài sản hiện có ở doanh nghiệp được kiểm kê để xác định số lượng và thực trạng bao gồm : tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản đi thuê, mượn, cho thuê, giữ hộ, bán hộ, ký gửi, chiếm dụng;
Tài sản đi thuê, mượn, giữ hộ, nhận gia công, nhận ký gửi, chiếm dụng được kiểm kê phân loại riêng.
2. Tài sản hiện có ở doanh nghiệp được phân loại và xử lý như sau ;
a) Tài sản cho thuê được phân loại và đánh giá trị thực trạng, phẩm chất, tính năng kỹ thuật và xác định giá trị thực tế;
Giá trị thực tế của các tài sản cho thuê được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cho thuê, nhu cầu sử dụng của người thuê và giá thị trường tại thời điểm cho thuê;
Giá trị thực tế của các tài sản tại thời điểm cho thuê dùng làm căn cứ để xác định mức giá thuê doanh nghiệp;
b) Tài sản không thuộc danh mục cho thuê phải được xử lý trước khi cho thuê theo các hình thức: điều động, thanh lý, nhượng bán hoặc nhờ bảo quản khi chưa xử lý được;
c) Tài sản lưu động do người cho thuê và người thuê thỏa thuận;
d) Tài sản được hình thành từ qũy khen thưởng, qũy phúc lợi được chuyển giao cho tập thể lao động do Công đoàn doanh nghiệp quản lý hoặc người cho thuê và người thuê thỏa thuận.
3. Doanh nghiệp đối chiếu và xác định các loại công nợ, lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó phân loại nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.
Nếu bên thuê không kế thừa những khoản nợ phải thu, phải trả, thì bộ phận quản lý còn lại của doanh nghiệp được người quyết định cho thuê bố trí để theo dõi hợp đồng thuê, có trách nhiệm tiếp tục thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ phải trả.
4. Trường hợp thuê doanh nghiệp hoạt động : người cho thuê cùng với người thuê bàn với các bên có liên quan để thỏa thuận về việc kế thừa các quyền lợi và nghĩa vụ của pháp nhân doanh nghiệp cho thuê.
Giải quyết lao động khi thuê doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp cho thuê lập danh sách số lao động hiện có tại thời điểm quyết định cho thuê, phân loại lao động và lập các hồ sơ có liên quan đến người lao động :
a) Số lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;
b) Số lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
c) Số lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
d) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động;
đ) Số lao động còn hạn hợp đồng lao động sẽ chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp cho thuê;
2. Nếu thuê doanh nghiệp có kèm theo thuê lao động thì người thuê doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí việc làm và bảo đảm các quyền lợi của người lao động theo hợp đồng thuê không trái với các quy định của pháp luật về lao động.
Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm theo quy định và chuyển danh sách, hồ sơ của người lao động mà doanh nghiệp đang quản lý cho doanh nghiệp mới.
3. Đối với người lao động thuộc diện hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, Giám đốc doanh nghiệp và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
4. Đối với các trường hợp thôi việc :
a) Giám đốc doanh nghiệp làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm giải quyết quyền lợi bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội;
b) Giám đốc doanh nghiệp giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành của Chính phủ.
5. Trường hợp cho thuê nhưng người nhận thuê không chấp nhận sử dụng hết số lao động hiện có thì người quyết định cho thuê và doanh nghiệp cho thuê có trách nhiệm bố trí việc làm hoặc giải quyết theo chính sách đối với số lao động còn lại.
Nguyên tắc xác định giá thuê doanh nghiệp
1. Giá thuê doanh nghiệp được xác định căn cứ vào : hình thức thuê, giá cho thuê tối thiểu do người quyết định cho thuê quy định, giá trị thực tế doanh nghiệp, thỏa thuận trực tiếp về giá thuê giữa người cho thuê và người thuê (trường hợp cho thuê trực tiếp) hoặc giá thắng thầu (trường hợp đấu thầu), nhưng không thấp hơn mức giá cho thuê tối thiểu của người quyết định cho thuê quy định.
2. Giá cho thuê tối thiểu được xác định trên nguyên tắc :
a) Bảo đảm bù đắp được chi phí hao mòn về tài sản cố định cho thuê;
b) Bù đắp các chi phí hợp lý của bên cho thuê trong quá trình tổ chức, quản lý và giám sát tài sản cho thuê;
c) Tính lãi trong giá cho thuê doanh nghiệp, phụ thuộc vào tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trước khi cho thuê :
- Đối với các doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi : Giá thuê doanh nghiệp không thấp hơn mức lợi nhuận tối thiểu do bên cho thuê quy định.
- Đối với các doanh nghiệp đang thua lỗ hoặc chưa có lãi : khi cho thuê không tính lợi nhuận vào trong mức giá cho thuê tối thiểu.
Quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền ra quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
Quyết định gồm các nội dung chính sau :
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê và người thuê;
b) Nội dung, hình thức, thời hạn cho thuê;
c) Giá cho thuê và phương thức thanh toán;
d) Nhiệm vụ của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp và người được ủy quyền ký hợp đồng trong tổ chức cho thuê doanh nghiệp;
đ) Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê, của các cơ quan liên quan trong xử lý lao động, các vấn đề tồn tại và phát sinh khác.
Hợp đồng thuê doanh nghiệp do người thuê và người được cấp quyết định cho thuê ủy quyền ký, gồm các nội dung chính sau :
1. Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp cho thuê và của bên thuê;
2. Giá thuê doanh nghiệp và phương thức thanh toán tiền thuê;
3. Thời hạn thuê doanh nghiệp do các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận nhưng không ít hơn 3 năm;
4. Quyền hạn, trách nhiệm của người cho thuê, người thuê doanh nghiệp;
5. Giải quyết lao động, tài sản, tài chính, các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kế thừa trong trường hợp thuê doanh nghiệp hoạt động;
6. Hoàn trả hoặc xử lý đối với doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng;
7. Cam kết của các bên ký kết hợp đồng;
8. Nguyên tắc xử lý các vấn đề phát sinh, tranh chấp hợp đồng.
Kèm theo hợp đồng thuê là bảng kê tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đánh giá giá trị còn lại của tài sản đó và danh sách lao động (nếu thuê doanh nghiệp hoạt động).
Thông báo quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định cho thuê doanh nghiệp, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thực hiện các công việc sau đây :
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc cho thuê doanh nghiệp.
2. Gửi quyết định cho thuê doanh nghiệp đến các cơ quan sau đây :
a) Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương;
b) Cơ quan Tài chính doanh nghiệp;
c) Cơ quan thuế;
d) Cơ quan đăng ký kinh doanh;
đ) Cục Thống kê nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính.
3. Thanh toán tiền đặt cọc cho những người tham gia đấu thầu (nếu có).
Người cho thuê có trách nhiệm bàn giao tài sản, sổ sách, lao động và các hồ sơ có liên quan cho người thuê trong thời hạn được thỏa thuận tại hợp đồng thuê doanh nghiệp.
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp cùng người ký hợp đồng cho thuê và Giám đốc doanh nghiệp bàn giao doanh nghiệp cho người thuê.
Khi bàn giao, nếu số lượng và gía trị tài sản của doanh nghiệp không đúng với số lượng và giá trị tài sản đã ghi trong hợp đồng thì người thuê có quyền hoãn nhận bàn giao và yêu cầu điều chỉnh hợp đồng đã ký.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê doanh nghiệp
Ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người thuê tài sản quy định tại Mục 5, Chương II, Phần thứ ba của Bộ Luật dân sự, người thuê doanh nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ sau :
1. Quyền của người thuê doanh nghiệp :
a) Chủ động quản lý, sử dụng các tài sản và lao động thuê của doanh nghiệp để phục vụ các hoạt động kinh doanh không trái với các thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
b) Được thay đổi, tổ chức lại sản xuất, đầu tư mới, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, duy tu, bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa các tài sản bị hỏng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu cho thuê lại tài sản phải được sự đồng ý của người quyết định cho thuê;
c) Tự quyết định tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh, phương thức trả lương, thưởng trong doanh nghiệp;
d) Được hưởng các quyền lợi do việc thuê doanh nghiệp đem lại sau khi đã làm xong nghĩa vụ đối với Nhà nước và bên cho thuê;
đ) Kế thừa toàn bộ các hợp đồng thuê đất, mặt bằng, cung cấp điện, nước của doanh nghiệp nhà nước cho thuê (nếu có nhu cầu).
2. Nghĩa vụ của người thuê doanh nghiệp :
a) Trả tiền thuê doanh nghiệp theo đúng các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng;
b) Sử dụng tài sản đúng với mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê; không được dùng tài sản đi thuê (trừ phần đầu tư mới thuộc phần vốn của mình) để cầm cố hoặc thế chấp; không được cho thuê lại quyền sử dụng đất;
c) Bảo toàn giá trị các tài sản của doanh nghiệp cho thuê khi thanh lý hợp đồng;
d) Cùng người cho thuê giải quyết các vấn đề phát sinh về quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng thuê đất, cung cấp điện, nước, nguyên vật liệu, bán sản phẩm, hợp đồng lao động; cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và vệ sinh môi trường;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của người cho thuê về sử dụng tài sản thuê;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng thuê doanh nghiệp.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này, người thuê còn có các quyền và nghĩa vụ sau :
a) Trường hợp doanh nghiệp được doanh nghiệp nhà nước khác thuê thì ngoài quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng như quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này và các quy định khác của pháp luật, sau khi nộp các loại thuế, doanh nghiệp nhà nước nhận thuê có toàn quyền sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động của doanh nghiệp mà mình đã thuê;
b) Trường hợp người thuê doanh nghiệp nhà nước đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã thì có quyền sử dụng tài sản đi thuê và lao động để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh theo cơ chế quy định đối với loại hình doanh nghiệp đã đăng ký, đồng thời bảo đảm các quy định của hợp đồng thuê và các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này;
c) Trường hợp tập thể người lao động hoặc cá nhân người lao động trong doanh nghiệp nhận thuê doanh nghiệp thì phải có nguồn vốn riêng, đăng ký thành lập doanh nghiệp của tập thể người lao động hoặc của cá nhân và có quyền sử dụng doanh nghiệp nhà nước đã thuê theo cơ chế quy định đối với loại hình doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Người thuê doanh nghiệp vi phạm các cam kết trong hợp đồng gây tổn thất đến doanh nghiệp cho thuê, ngoài các trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, người quyết định cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng và buộc người nhận thuê phải bồi thường tổn thất do mình gây ra.
Quyền và trách nhiệm của người quyết định cho thuê doanh nghiệp và người ký hợp đồng cho thuê doanh nghiệp
1. Người quyết định cho thuê doanh nghiệp có quyền tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp đồng thuê doanh nghiệp; giải quyết các đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp, của người ký kết hợp đồng; quyết định giá cho thuê doanh nghiệp; quyết định thu hồi doanh nghiệp cho thuê theo kiến nghị của người ký hợp đồng thuê doanh nghiệp.
2. Người ký hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm :
a) Tổ chức triển khai việc thực hiện các nội dung và cam kết trong hợp đồng thuê doanh nghiệp;
b) Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng; không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho bên thuê thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng thuê doanh nghiệp;
c) Xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với người thuê không thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp
1. Hết thời hạn thuê doanh nghiệp ghi trong hợp đồng, người thuê bàn giao giá trị doanh nghiệp cho người cho thuê; hai bên cùng đánh giá trị thực trạng và giá trị tài sản còn lại, tài sản đầu tư mới và đầu tư bổ sung, đối chiếu với hợp đồng, xác định trách nhiệm của mỗi bên và thỏa thuận việc xử lý giá trị các tài sản đầu tư mới và tiến hành thanh lý hợp đồng;
2. Trường hợp đang thuê hoặc kết thúc hợp đồng thuê, người thuê có nhu cầu mua lại doanh nghiệp thì hai bên thanh lý hợp đồng thuê và tiến hành các thủ tục mua theo phương thức trực tiếp quy định trong Nghị định này.
BUSINESS CONTRACTING AND LEASING STATE ENTERPRISES
Section I. BUSINESS CONTRACTING
Article 30. - Business contracting contents, norms and conditions
Based on the characteristics of each branch and the business results of the enterprise, the person deciding the business contracting shall prescribed the contents, norms and conditions therefor but have to take into consideration the following requirements:
1. Preserving the State capital;
2. Creating jobs and paying insurance premium for the laborers;
3. Increasing profits or reducing loss for the enterprise;
4. Implementing State policies and the signed contracts.
Article 31.- Discussing and agreeing on business contracting contents, norms and conditions
The business contracting contents and conditions as well as the specific rights and responsibilities of the parties to the contract and the contents of the contract must be discussed and agreed upon between the business contracting party and the contractor.
Article 32.- Business contract
The contract for business contracting shall include the following major contents:
1. Names and address of the State enterprise of the business contracting party and contractor;
2. The business contracting contents, mode, norms, conditions and term;
3.The rights and responsibilities of the parties in the course of implementing the contract; the contracting term shall be agreed upon by the two parties to the contract but shall not be less than 5 years;
4. The handling of violations, commendations and rewards, penalties in the process of contract performance;
5. Other contents relating to the business contracting.
Article 33.- The rights and responsibilities of the business contractor
1. To manage and use the capital and assets and receive the labor of the enterprise in accordance with the provisions of the business contract but not in contravention of the provisions of law; to inherit the rights and obligations of the enterprise.
2. To decide the organization of business, mode of payment of wages and bonuses in the enterprise.
3. To enjoy and decide the distribution of the income earned through the overfulfillment of contracting norms, after being subtracted for payment of the enterprise income tax and for the establishment of the reserve fund, shall be used by the business contractor at his/her own will.
4. To be subject to income reduction if failing to meet the norms and requirements inscribed in the contract.
Article 34.- The rights and responsibilities of the business contracting decider
1. To inspect and supervise the fulfillment of commitments in business contract, and handle violations of the commitments inscribed therein.
2. Not to intervene in the management activities of the business contractor; create favorable conditions for the business contractor to fulfill the commitments stated in the business contract.
Section II. LEASING OF STATE ENTERPRISES
Article 35.- Forms of enterprise lease
The lease may select among the following forms of enterprise lease:
1. Leasing the enterprise’s assets: The lessee rents the entire assets which have constituted the production/business establishment of the enterprise together with the hiring of its labor, but shall not inherit the rights and obligations of the leased enterprise;
2. Leasing the operating enterprise: The lessee rents the assets which have constituted the production/business establishment of the enterprise together with the hiring of the enterprise�s labor and at the same time inherit the amounts of borrowings and debts, economic contracts, as well as other rights and obligations of the enterprise as agreed upon by involved parties.
Article 36.- Organizing the enterprise lease by mode of bidding
1. Where there are two or more persons registering their lease, the bidding must be organized.
2. The person deciding the lease of enterprise shall set up the Bidding Council. The Bidding Council shall announce to the lease registrants the time-limit for submitting their bids, the minimum price, the deposit level; announce the lease of enterprise on the mass media and post it up at the enterprise’s head-office.
3. The lease registrants shall submit their bids for enterprise lease and the deposit money to the Bidding Council;
The Bidding Council shall receive the dossiers and the deposit money, make the list of bidders and issue to them the written certification forbid participation.
4. Bidders may go to the enterprise to study the accounting books, the asset inventory and survey the real situation of the enterprise.
5. Thirty days after the announcement on the bidding, the enterprise lease registrants shall have to send their bids to the Bidding Council.
Such a dossier shall include:
a) The application for the lease, clearly stating the full name, address, the identity card number, the account number (if any) and the business registration certificate of the lessee;
b) The leasing form and term;
c) The plan on employment of the laborers working at the enterprise;
d) The price offer for the lease of the enterprise;
e) The report on the financial capability of the lessee.
Bids shall be put in sealed envelops.
6. Within 5 days after the bid-receiving deadline, the Bidding Council shall send a notice on the bidding time and location to each bidder and publicly post up the list of bidders at the place of bidding for two days before the bids opening.
7. The bids opening shall be conducted for not more than 1 day and as follows:
a) The Bidding Council shall check the seals, publicly open bids of every bidder and announce the labor-using plan and the price offer of each bidder for recording them in the minutes; announce the largest labor-using plan and the highest price offer of each bidder;
b) The chairman of the Bidding Council and bidders shall sign in the minutes of the bids opening.
8. Bids consideration:
a) The Bidding Council shall discuss the labor-using plans together with the price offers so its to select the bid winner by voting.
b) The Bidding Council shall make the report on the bids consideration and send it to the Board for Renewal of Enterprise Management as well as the person having decided the lease of enterprise.
Article 37.- Organizing the enterprise lease by direct mode
1. The enterprise lease by direct mode shall apply when there is only one registrant for the lease.
2. The lease registrant may go to the enterprise to study the accounting books, the assets inventory and survey the real situation of the enterprise.
3. The lease registrant shall submit the dossiers of application for the lease to the Board for Renewal of Enterprise Management. The contents of such a dossier shall comply with the provisions on the enterprise by mode of bidding.
4. The Board for Renewal of Enterprise Management and the enterprise director shall be tasked to:
a) Draw up the plan for enterprise lease;
b) Determine the minimum leasing price which shall serve as basis for discussion and negotiation between the parties concerned;
c) To discuss directly with the lessee about the labor-using plan, the leasing price, the leasing term and conditions of the enterprise-leasing contract;
d) To reach agreement with the lessee on the leasing price and the enterprise-leasing contract;
e) To submit dossiers, minutes and draft contract to the lease decider.
Article 38.- Responsibilities of the leased enterprise
1. To conduct the assets inventory, classify the entire assets available in the enterprise: the rented assets, the leased assets, the borrowed assets, the assets kept for others, the appropriated assets; evaluate the real status of such assets
2. To make the list of creditors and the payable debt amounts, the list of debtors and the amounts of debts to be recovered with the separation of debts which can be recovered from the debts which cannot be recovered; the enterprise shall have to settle the recoverable and payable debts before deciding the lease of enterprise.
3. To make the financial statement up to the time of deciding the lease of enterprise.
4. To make the list of laborers of the enterprise and files related to the laborers.
5. To hand over the assets, labor, files and relevant books to the lessee according to the agreement inscribed in the enterprise-leasing contract.
6. To manage books, documents and records on assets and labor of the enterprise during the leasing term.
7. To fulfill obligations towards the State as well as policies and regimes towards the laborers according to the provisions of law and the enterprise-leasing contract.
8. To be entitled to request the lease decider to terminate the leasing contract ahead of time (if the lessee violates the contract).
Article 39. - Principles for dealing with the assets and finance of the enterprise when it is leased
The assets and finance of the to be-leased enterprise shall be handled as follows:
1. The assets currently available at the enterprise shall be inventoried to determine their quantity and real status, which include: the fixed assets and long-term investment; the mobile assets and short-term investment; the rented assets, borrowed assets, leased assets, assets kept or sold for others, entrusted for sale or appropriated;
The assets which are rented, borrowed, kept for others, processed on order, entrusted for sale or appropriated shall be classified and inventoried separately.
2. The assets being available at the enterprise shall be classified and dealt with as follows:
a) The leased assets shall be classified and valued in terms of their real status, quality, technical properties and shall have their actual value determined;
The actual value of leased assets is determined on the basis of the enterprise's accounting books at the time of lease, the use demand of the lessee and the market price at the time of lease;
The assets’ actual value at the time of lease shall serve as basis for determining the enterprise- leasing price;
b) Assets not on the list of leased assets must be handled before the lease in the forms of: internal transfer, liquidation, cession or entrusted maintenance pending the handling;
c) The mobile assets shall be agreed upon by the lessor and the lessee;
d) Assets formulated from the reward fund and/or the welfare fund shall be transferred to the labor collective under the management of the enterprise’s Trade Union or shall be agreed upon by the lessor and the lessee.
3. The enterprise shall collate and determine debts of various types, making the list of creditors and the payable debt amounts and the list of debtors and the recoverable debt amounts with classification of the debts that can be recovered and the bad debts that cannot be recovered.
If the lessee does not inherit the recoverable and payable debts, the remaining managerial staff of the enterprise shall be assigned by the enterprise lease decider to monitor the lease contract and have to continue to recover the recoverable debts and pay the payable debts amounts.
4. In case of leasing the operating enterprise : The lessor and the lessee shall discuss with concerned parties to reach agreement on the inheritance of the rights and obligations of the legal person of the leased enterprise.
Article 40.- Settlement labor upon the lease of enterprise
1. The to be-leased enterprise shall have to make the list of laborers available at the time of deciding the lease, classify them and make files on the laborers;
a) The number of laborers eligible for the social insurance policy;
b) The number of laborers enjoying the social insurance regimes on illness maternity, labor accidents and occupational diseases;
c) The number of laborers subject to temporary postponement of the labor contract performance.
d) The number of laborers having terminated their labor contracts;
e) The number of laborers with the labor contracts being still valid, who shall be transferred to work at the leased enterprise;
2. If the enterprise lease is accompanied with the labor hiring, the enterprise lessee shall have to take in and arrange work for the laborers and ensure their interests in accordance with the lease contract and not in contravention of the provisions of the labor legislation.
The enterprise director shall have to carry out procedures so that the social insurance agency shall grant insurance books as prescribed, and shall transfer the list and records of the laboreres being under the enterprise’s management to the new enterprise.
3. For laborers eligible for the social insurance regimes, the enterprise director and the social insurance agency where the enterprise pays the insurance premium settle the interests for the laborers according to the social insurance statute.
4. For cases of job severance:
a) The enterprise director shall proceed with the procedures so that the social insurance agency where the enterprise pays the insurance premium shall settle the social insurance interests and grant the social insurance books according to the social insurance statute;
b) The enterprise director shall settle the job severance allowances according to the provisions in Article 42 of the Labor Code and the current regulations of the Government.
5. Where the enterprise lessee refuses to take all the existing laborers, the lease decider and the to be-leased enterprise shall have to arrange work for the remaining number of laborers or apply policies toward such laborers.
Article 41.- The principles for determining the enterprise-leasing price
1. The enterprise-leasing price shall be determined on the basis of: the leasing form, the minimum leasing price set by the lease decider, the actual value of the enterprise, the direct agreement on leasing price between the lessor and the lessee (in case of direct leasing) or the bid winning price (in case of bidding) which, however, must not be lower than the minimum leasing price set by the lease decider.
2. The minimum leasing price shall be determined on the following principles.
a) Ensuring to offset the expenses for tear and wear of the leased fixed assets;
b) Covering the reasonable expenses of the lessor in the coarse of organization, management and supervision of the leased assets;
c) Accounting profits in the enterprise-leasing price, depending on the assets status and business efficiency of the enterprise before it is leased:
- For enterprises conducting business with profits: The enterprise-leasing price shall not be lower than the minimum profit level set by the lessor.
- For enterprises suffering from losses or having not yet earned profits: When being leased, profits shall be accounted into the minimum leasing price.
Article 42.- Decisions to lease State enterprises
Based on the proposals of the Boards for Renewal of Enterprise Management, the competent levels shall issue decisions to lease State enterprises.
Such a decision shall include the following major contents:
a) Names, addresses and the account numbers of the leased State enterprise and the lessee;
b) The leasing contents, form and term;
c) The leasing price and mode of payment;
d) The tasks of the Board for Renewal of Enterprise Management and the enterprise-leasing organization�s person authorized to sign the lease contract;
c) Responsibilities of the leased enterprise and concerned bodies in dealing with the labor as well as other existing and arising problems.
Article 43.- Enterprise-leasing contracts
An enterprise-leasing contract signed by the lessee and the person authorized by the lease decider shall include the following major contents:
1. Names, addresses and account numbers of the leased enterprise and the lessee;
2. The enterprise-leasing price and mode of rent payment;
3. The leasing term shall be agreed upon by the contractual parties but shall not be less than 3 years;
4. The rights and responsibilities of the enterprise lessor and lessee;
5. The handling of the labor, assets, finance as well as rights and obligations of the enterprise, which are inherited in cases where the operating enterprise is leased;
6. Return of or dealing with the enterprise upon the expiry of the contract;
7. Commitments of the contractual parties;
8. The principles for handling arising matters and contractual disputes.
Enclosed with the lease contract shall be the inventory of assets under the enterprise’s management, determining the remaining value of such assets, and the list of laborers (if leasing the operating enterprise).
Article 44.- Announcing decisions on lease of State enterprises
Within 15 days after the signing of a decision on the lease of an enterprise, the Board for Renewal of Enterprise Management shall do the following:
1. Announcing the lease of enterprise on the mass media.
2. Sending the decision on the lease of the enterprise to the following agencies;
a) The Central Board for Renewal of Enterprise Management;
b) The enterprise’s finance body;
c) The tax office;
d) The business registry;
e) The Statistics Department of the locality where the enterprise is headquartered.
3. Payment of deposit money to bidders (if any).
Article 45.- Hand-over of enterprise
The lessor shall have to hand over the assets, books and vouchers, labor and relevant dossiers to the lessee within the time-limit agreed upon in the enterprise leasing contract.
The Board for Renewal of Enterprise Management shall, together with the person signing the leasing contract and the enterprise director, hand over the enterprise to the lessee.
Upon the hand-over, if the quantity and value of the enterprise’s assets are not compatible with the asset quantity and value inscribed in the contract, the lessee may postpone the hand-over and request the adjustment of the signed contract.
Article 46.- Rights and obligations of the enterprise lessee
Apart from the rights and obligations of the asset lessee prescribed in Section 5, Chapter II, Part III of the Civil Code, the enterprise lessee still have the following rights and obligations:
1. The rights of the enterprise lessee:
a) To take initiative in managing and using the hired assets and labor of the enterprise in service of business activities not contrary to the agreements in the contract and the provisions of law;
b) To be entitled to change or reorganize the production, make new investment as well as technological and technical renewal, to renovate, maintain, replace or repair assets damaged in the course of production and business operation. If the assets are subleased, the consent of the person who decides the enterprise lease is required;
c) To decide on its own the organization of the management and business apparatus, mode of payment of wages and bonuses in the enterprise;
d) To be entitled to enjoy profits brought about by the rent of enterprise after fulfilling the obligations towards the State and the lessor;
e) To inherit all the leased enterprise’s contracts on land and/or water surface rent, as well as on water and power supply (if having the demand therefor).
2. Obligations of the enterprise lessee:
a) To pay rent as agreed upon in the contract;
b) To use the assets for the right purposes agreed upon in the leasing contract; not to use the leased assets (except for those newly invested with own capital) for pledge or mortgage; not to sublease the land use right;
c) To preserve the value of the leased enterprise’s assets upon the liquidation of contract;
d) To settle together with the lessor arising matters related to the rights and obligations under the contracts for land lease, power, water or raw material supply, the sale of products, labor contracts; to improve the working conditions for the laborers and the environmental hygiene;
e) Be subject to the lessor's inspection and supervision of the use of leased assets;
f) To fulfill other obligations prescribed in the enterprise-leasing contract.
3. In addition to the common rights and obligations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the lessee shall also have the following rights and
obligations:
a) Where the enterprise is leased by another State enterprise, besides the contractual rights and obligations as stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article and other provisions of law, the lessee State enterprise, after paying taxes of various kinds, shall have full power to use the profits earned from the operation of the enterprise it has rented:
b) Where the State enterprise lessee makes business registration under the Law on Enterprises or the Law on Cooperatives, he/she/it may use the rented assets and hired labor in service of the business objectives according to the mechanism prescribed for the type of enterprise he/she/it has registered, and at the same time shall have to comply with the provisions of the leasing contract as well as provisions at Clauses 1 and 2 of this Article;
c) Where the labor collective or individual laborer(s) in an enterprise rents the enterprise, it/he/she must have its/his/her own source of capital register the establishment of an enterprise of the labor collective or individual(s), and shall have the right to use the leased State enterprise according to the mechanism prescribed for the registered type of enterprise.
4. If the enterprise lessee violates the contractual commitments, causing damage to the leased enterprise, apart from the liabilities agreed upon in the contract, the lease decider may terminate the contract and compel the lessee to compensate for the damage he/she/it has caused.
Article 47.- Rights and responsibilities of the persons who decide the lease of enterprises and the persons who sign the enterprise-leasing contracts
1. The person deciding the enterprise lease may direct the performance of the enterprise-leasing contract; settle proposals of the Board for Renewal of Enterprise Management and the contract signatories; decide the enterprise-leasing price; decide the recovery of the leased enterprise at the proposal of the signatory to the enterprise-leasing contract.
2. The persons who sign the enterprise-leasing contracts shall have the rights and responsibilities:
a) To organize the implementation of the contents and commitments in the enterprise-leasing contract;
b) To monitor, supervise and inspect the performance of the contract; not to intervene in the production and business activities of the enterprise; to create favorable conditions for the lessee to fulfill his/her/its commitments in the enterprise-leasing contract;
c) To handle according to competence arising problems; to propose the handling according to the provisions of law of the lessee who fails to fulfill his/her/its contractual commitments.
Article 48.- Termination of the enterprise-leasing contract
1. Upon the expiry of the enterprise-leasing term inscribed in the contract, the lessee shall hand over the enterprise’s value to the lessor; the two sides shall together evaluate the real status and value of the remaining assets, the newly or additionally invested assets, compare them with the contract, determine each side’s liabilities and reach agreement on dealing with the value of the newly invested assets, then proceed with the contract liquidation;
2. Where the lease contract is still valid or upon the expiry of the lease contract and the lessee has the demand to purchase the enterprise, the two sides shall liquidate the lease contract and proceed with the procedures for the purchase by the direct mode prescribed in this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực