![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VI Nghị định 10/2021/NĐ-CP: Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
Số hiệu: | 10/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 09/02/2021 |
Ngày công báo: | 23/02/2021 | Số công báo: | Từ số 319 đến số 320 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn xác định dự toán chi phí xây dựng
Ngày 09/02/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:
- Chi phí trực tiếp được xác định theo:
+ Khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết thì khối lượng xác định theo công việc, công tác xây dựng (CTXD) và đơn giá xây dựng chi tiết xác định theo khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
+ Khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (BPCT) thì:
Khối lượng xác định phù hợp với nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc BPCT và giá công tác, nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu, BPCT xác định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
- Chi phí gián tiếp được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định;
- Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%);
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Xem thêm chi tiết tại Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày ký ban hành).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Điều 34. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng1. Việc thanh toán, thời hạn thanh toán vốn đầu tư xây dựng:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về tính chính xác của giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Nghiêm cấm cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.
Điều 35. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng1. Dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi cấp có thẩm quyền có văn bản dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án.
2. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa công trình, của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được phê duyệt; hợp đồng xây dựng đã ký kết theo quy định của pháp luật kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được phê duyệt. Riêng dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
4. Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng làm cơ sở quyết toán vốn đầu tư.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt; lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng và quy đổi vốn đầu tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 09 tháng kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đối với hạng mục công trình độc lập hoặc công trình thuộc dự án có nhiều công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
6. Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán chậm nhất là 09 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư trong vòng 06 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán chưa được bố trí đủ vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Người quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan bố trí vốn để giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án theo quy định.
8. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, sau khi kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
9. Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 5 Điều này bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công và các dự án thành phần sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
c) Đối với dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
PAYMENT, SETTLEMENT OF CONSTRUCTION CONTRACTS AND PAYMENT, SETTLEMENT OF CONSTRUCTION INVESTMENT
Article 33. Payment, settlement of construction contracts
Payment and settlement of construction contracts shall conform to Decree on elaborating to construction contracts.
Article 34. Payment of construction investment
1. Payment of construction investment and deadline therefor:
a) Projects utilizing public investment shall conform to regulations and law on public investment;
b) Projects utilizing non-public investment state capital and PPP projects shall conform to relevant regulations and law.
2. Investors or legal representatives thereof are responsible for value applied for payment under payment applications as per the law; agencies paying construction investment are not responsible for accuracy of value applied for payment under corresponding applications of investors or legal representatives thereof. If errors are found in payment applications during payment process, agencies paying construction investment shall inform investors or legal representatives thereof in writing for revision.
3. Agencies paying construction investment and investors are prohibited from developing regulations contradictory to regulations and law on payment of construction investment.
Article 35. Settlement of construction investment
1. Construction investment projects must be settled in terms of construction investment after being transferred into use or permanently suspended at written request of competent authorities.
2. Investment capital for settlement must be within total approved or revised investment as per the law.
3. Investment capital for settlement refers to the entire legitimate cost required in construction process to bring project structures into use. Legitimate costs are all costs within the scope of approved projects, designs, estimates; construction contracts signed as per the law, including approved amendments thereto. PPP projects shall conform to regulations and law on investment in form of public-private partnerships.
4. Contractors are responsible for preparing documents on settlement of contracts signed with investors as per the law on construction contracts which serve as the basis for settling investment capital.
5. Investors are responsible for settling construction investment within total approved investment of projects; prepare documents on settlement of construction investment and conversion of construction investment and request investment deciders to approve within 9 months from the date on which acceptance records of structures are signed and structures are transferred into use. For independent work items or structures within projects with multiple structures to be transferred into use, in case immediate settlement is required, investors shall report to investment deciders.
6. Agencies appraising and approving settlement are responsible for appraising and approving settlement within 9 months from the date on which adequate settlement documents are received.
7. Investors are responsible for dealing with public debts and finalizing project accounts at agencies paying investment capital within 6 months from the date on which decisions on approval of settlement of capital of completed investment project are issued. In case completed projects with approved settlement have not been assigned with adequate capital, investors shall report to investment deciders and relevant agencies to deal with public debts and finalize project accounts as per the law.
8. For construction investment projects utilizing public investment capital, after the end of the fiscal year, the investors shall make annual settlements as prescribed by the Ministry of Finance.
9. Investors that fail to perform settlement in a timely manner according to Clause 5 of this Article shall be met with penalties according to regulations and law on imposing penalties against administrative violations in construction investment.
10. Entitlement to approval of settlement of construction investment:
a) For national important projects and other important projects in which investment is decided by the Prime Minister: superior authorities of investors shall approve cost statements of component projects funded by public investment capital and component projects funded by non-public investment state budget;
b) For remaining projects, individuals capable of approving settlement of construction investment or authorizing approval of settlement of construction investment of completed projects shall decide on investment;
c) PPP projects shall conform to regulations and law on investment in form of public-private partnerships.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực