![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 10/2021/NĐ-CP: Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
Số hiệu: | 10/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 09/02/2021 |
Ngày công báo: | 23/02/2021 | Số công báo: | Từ số 319 đến số 320 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn xác định dự toán chi phí xây dựng
Ngày 09/02/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:
- Chi phí trực tiếp được xác định theo:
+ Khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết thì khối lượng xác định theo công việc, công tác xây dựng (CTXD) và đơn giá xây dựng chi tiết xác định theo khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
+ Khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (BPCT) thì:
Khối lượng xác định phù hợp với nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc BPCT và giá công tác, nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu, BPCT xác định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
- Chi phí gián tiếp được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định;
- Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%);
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Xem thêm chi tiết tại Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày ký ban hành).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, tính chất dự án đã thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.
3. Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất tính trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng phục vụ giải phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
b) Chi phí xây dựng gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công, chế tạo (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có); chi phí vận chuyển; bảo hiểm; thuế và các loại phí; chi phí liên quan khác;
d) Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định này;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 31 Nghị định này;
e) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; chi phí kho bãi chứa vật liệu; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy; chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập; nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Điều này;
g) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
3. Dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng gồm dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) và các chi phí liên quan tính chung cho dự án. Dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 6. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án;
b) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng;
c) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện;
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này.
2. Phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phương pháp cơ bản để xác định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án, công trình có thiết kế cơ sở đủ điều kiện để xác định khối lượng các công tác, nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng.
3. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như sau:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan;
b) Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng và một số chi phí có liên quan khác;
c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị được lựa chọn, giá mua thiết bị phù hợp giá thị trường và các chi phí khác có liên quan;
d) Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;
e) Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng phương pháp lập dự toán. Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
g) Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các khoản mục chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này. Riêng tỷ lệ phần trăm đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
4. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này như sau:
Tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư xây dựng tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công trình, có sự đánh giá, quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các chi phí cần thiết khác của dự án chưa được tính trong suất vốn đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.
5. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này như sau:
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư xây dựng, địa điểm thực hiện dự án, bổ sung các chi phí cần thiết khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.
6. Căn cứ mức độ chi tiết thiết kế cơ sở của dự án, suất vốn đầu tư xây dựng được công bố, dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện, kết hợp hai hoặc cả ba phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này để xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Điều 7. Thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng1. Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng như sau:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; các căn cứ pháp lý để xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
c) Sự phù hợp của nội dung tổng mức đầu tư xây dựng quy định tại Điều 5 Nghị định này với các nội dung và yêu cầu của dự án;
d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, các công cụ cần thiết khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự để xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
3. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan hoặc tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư giao chủ trì thẩm định quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 và điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 và 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng như sau:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; kiểm tra kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng của tổ chức tư vấn (nếu có);
b) Kết quả hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng theo các kiến nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có) và các ý kiến giải trình;
c) Sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng hoặc quy mô, công suất, năng lực phục vụ tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng so với thiết kế cơ sở của dự án;
d) Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy định, phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường và kế hoạch thực hiện dự án;
đ) Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định.
4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
5. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 3, 4 Điều 13 Nghị định này.
6. Việc thẩm tra phục vụ thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định về thẩm tra phục vụ thẩm định dự án tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
7. Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng.
8. Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Điều 8. Phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng1. Phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Điều 9. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật Xây dựng và điểm đ khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm phần tổng mức đầu tư không điều chỉnh và phần tổng mức đầu tư điều chỉnh. Các nội dung liên quan đến phần tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án1. Chi phí chuẩn bị dự án gồm chi phí để thực hiện các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Đối với dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này.
5. Dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được phê duyệt được cập nhật vào tổng mức đầu tư xây dựng.
PRELIMINARY TOTAL INVESTMENT, TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT
Article 4. Determination, appraisal and approval of preliminary total investment
1. Preliminary total investment refers to estimated investment capital of projects in construction investment pre-feasibility reports. Preliminary total investment includes: compensation, assistance and relocation costs (if any); construction cost; equipment cost; project management cost; construction investment and consultancy cost; other costs; backup costs.
2. Preliminary total investment is estimated on the basis of scale, capacity or capability according to preliminary design of projects and construction investment rates or data on costs of similar projects in terms of construction type, grade, scale, capacity or capability, characteristics of implemented projects with analysis and assessment to adjust shift in market price depending on building site and including other necessary costs of projects.
3. Appraisal and approval of total construction investment shall be performed simultaneously with appraisal and approval of construction investment pre-feasibility reports according to regulations and law on public investment, investment form of public-private partnership, management and use of state capital in manufacturing and business in enterprises and other relevant law provisions.
Article 5. Total construction investment
1. Total construction investment refers to total construction investment of projects identified and satisfactory to fundamental design and other details under construction investment feasibility reports.
2. Total investment includes: compensation, assistance and relocation costs (if any); construction cost; equipment cost; project management cost; construction investment and consultancy cost; other costs; backup costs and is prescribed as follows:
a) Compensation, assistance and relocation costs include: compensation costs for land, houses, constructions on land, assets attached to land, assets on water and other compensation costs as per the law; assistance costs when the government performs land appropriation; relocation costs; costs for organizing compensation, assistance and relocation; land use and rental costs during construction period (if any); costs for repositioning and repaying technical infrastructure invested for construction serving land clearance (if any) and other relevant costs;
b) Construction costs include: construction costs for constructions and work items of projects; temporary and/or auxiliary constructions and work items serving construction progress; deconstruction cost for constructions beyond deconstruction scope serving land clearance affairs identified under compensation, assistance and relocation costs;
c) Equipment costs include: cost for purchasing construction and technology equipment; administrative cost for equipment purchase (if any); cost for purchasing copyrights of software serving construction and technology equipment (if any); training and technology transfer costs (if any); costs for processing, manufacturing equipment to be processed (if any); cost for installing, experimenting, calibrating; cost for conducting test operation of equipment based on technical requirements (if any); transportation costs; insurance; tax and fees; other relevant costs;
d) Project management costs refer to costs necessary to organize management of implementation and implement management affairs from project preparation, project execution to conclusion of construction, bringing project constructions into operation and settlement of construction investment capital and are elaborated under Article 30 of this Decree;
dd) Construction investment consultancy costs refer to costs necessary to perform construction investment consultancy affairs from project preparation, project execution to conclusion of construction, bringing project constructions into operation and settlement of construction investment capital and are elaborated under Article 31 of this Decree;
e) Other costs include costs necessary to execute construction investment projects, include: costs for clearing and disarming mines, explosive ordnances; costs for moving specific construction machinery and devices to and from construction sites; costs for guaranteeing traffic safety during construction period; costs for returning technical infrastructure damaged by construction period to its original state; costs for material storage; costs for constructing sheltering structures for machine, machine foundation, electrical and compressed air supply systems, on-site water supply systems, installing and/or dismantling machines; construction insurance costs during construction period; costs for registering international standards and monitoring construction deformation processes; costs for accounting, inspection and approval of investment capital settlement; costs for examining acceptance inspection during construction period and at completion of constructions and work items performed by agencies specialized in construction or councils established by Prime Minister; conducting scientific and technology research, applying and utilizing new materials related to projects; initial working capital for construction investment for business purposes, loan interests during construction period; costs for conducting unloaded and loaded test operation for technology and manufacturing lines before transfer (other than salvageable product value); costs for appraising construction investment feasibility reports, construction investment economic-technical reports; resource taxes, fees and charges as per the law and other necessary costs to execute construction investment projects not specified under Points a, c, d, and dd of this Article;
g) Backup costs include costs for additional work load and inflation that occurs during project execution.
3. In case projects only require preparation of construction investment economic-technical reports, total construction investment shall include construction estimates according to Article 11 of this Decree, compensation, assistance, relocation costs (if any) and relevant costs of projects. Construction estimates are identified under Article 12 of this Decree.
Article 6. Determination of total construction investment
1. Total construction investment is determined by using following methods:
a) Determination according to construction load based on fundamental design and other requirements of projects;
b) Determination according to construction investment rate;
c) Determination according to costs of similar projects, constructions;
d) Combination of methods under Points a, b, and c of this Clause.
2. Method specified under Point a Clause 1 of this Article shall serve as the basic method for determining total construction investment for projects, constructions with fundamental design eligible for determining quantity of work, groups and type of work, structural components, construction components and respective construction costs.
3. Determine total construction investment under Point a Clause 1 of this Article as follows:
a) Compensation, assistance and relocation costs are determined on the basis of compensation, assistance and relocation solutions of projects and relevant government policies;
b) Construction costs are determined on the basis of work load and construction affairs; groups and type of construction affairs, structural components, construction components, respective construction costs and other relevant costs;
c) Equipment costs are determined on the basis of quantity, amount, type of equipment or equipment systems according to technology, technical solutions, selected equipment, equipment price conforming to market price and other relevant costs;
d) Project management costs are determined under Article 30 of this Decree;
dd) Construction investment consultancy costs are determined under Article 31 of this Decree;
e) Other costs are determined by percentage or preparation of estimates. Costs for clearing and disarming mines and explosive ordnances according to regulations of Minister of National Defense;
g) Backup costs for additional work are determined by percentage of costs under Points a, b, c, d, dd, and e of this Clause. Percentage for backup costs for inflation is determined based on temporal length of projects, project execution plans and output price indices suitable for construction type taking into account domestic and international price fluctuation.
4. Determine total construction investment under Point b Clause 1 of this Article as follows:
Total construction investment is determined on the basis of quantity, area, capacity or capability according to publicized fundamental design and respective construction investment rate conforming to construction type and grade with assessment, conversion and calculations in terms of date on which total construction investment is produced, project location, addition of other necessary costs not included in construction investment rates depending on specific conditions of projects, constructions.
5. Determine total construction investment under Point c Clause 1 of this Article as follows:
Total construction investment is determined on the basis of quantity, area, capacity or capability according to fundamental design and data on costs of executed projects, constructions with similar type, grade, scale or operational capability. Cost-related data must be converted, calculated in terms of date on which total construction investment is produced, project location and added with other necessary costs conforming to specific conditions of projects and construction.
6. Based on level of detail of fundamental design of projects, publicized construction investment rates, data on costs of similar projects and constructions, utilize 2 or 3 methods under Points a, b, and c Clause 1 of this Article to determine total construction investment.
Article 7. Appraisal of total construction investment
1. Appraisal of total construction investment is a detail within construction investment feasibility reports, construction investment economic-technical reports. Entitlement for appraisal of total construction investment is implemented according to Law on Construction and Decree on elaborating to management of construction investment projects.
2. Details for appraisal of total construction investment performed by agencies specialized in construction under Point g Clause 2 Article 58 of Law on Construction and amendments thereto under Clause 15 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction are follows:
a) Adequacy and legitimacy of application for appraisal of total construction investment; legal basis for determining total construction investment;
b) Conformance of total construction investment to approved total preliminary investment; methods of determining total construction investment;
c) Conformance of total construction investment under Article 5 of this Decree to project contents and requirements;
d) Compliance with regulations and law on application, reference of construction norms systems, construction prices, other necessary tools issued by regulatory authorities, and application, reference of cost-related data of similar projects, constructions to determine total construction investment.
3. Details for appraisal of total construction investment performed by agencies, organizations or individuals authorized by investment deciders under Point a Clause 3 Article 56 and Point d Clause 1 Article 57 of Law on Construction and amendments thereto under Clauses 13 and 14 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction are as follows:
a) Adequacy and legitimacy of application for appraisal of total construction investment; examination of inspection results of total construction investment of consulting organizations (if any);
d) Results of finalization and revision of application for appraisal of total construction investment based on recommendations of agencies specialized in construction under Clause 2 of this Article (if any) and explanations;
c) Conformance and adequacy of determination of quantity or scale, capacity or capability serving calculation in total construction investment compared with fundamental design of projects;
d) Determine total construction investment to guarantee adequacy, legitimacy and conformance with design, construction conditions, market price and project execution plans;
dd) Analyze reasons of increase, decrease and assess investment effectiveness assurance of projects based on total construction investment which is determined post-appraisal.
4. For projects utilizing non-public investment state capital not specified under Points c Clause 1 Article 58 of Law on Construction and amendments thereto under Clause 14 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction, investment deciders shall appraise details under Clauses 2 and 3 of this Article.
5. For projects that require only construction investment economic-technical reports, investment deciders shall appraise details under Clauses 3 and 4 Article 13 of this Decree.
6. Inspection serving appraisal of total construction investment shall comply with regulations on inspection serving project appraisal under Decree on elaborating to regulations on management of construction investment projects.
7. Costs for organizations and individuals participating in appraisal extracted from fees, charges for appraising construction investment feasibility reports.
8. Ministry of Construction shall regulate fees for appraising and examining construction investment feasibility reports, construction investment economic-technical reports. Ministry of Finance shall prescribe fees for appraising construction investment projects.
Article 8. Approval of total construction investment
1. Approval of total construction investment is specified under decisions on construction investment. Entitlement for deciding on construction investment shall conform to Article 60 of Law on Construction and amendments thereto under Clause 17 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction.
2. Approved total constructions investment refers to the maximum cost for executing construction investment projects.
Article 9. Revision of total construction investment
1. Approved total construction investment shall be revised according to Clause 5 Article 134 of Law on Construction and Point dd Clause 18 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction.
2. Total construction investment for revision includes revised total investment and unrevised total investment. Details related to total construction investment for revision must be appraised according to Article 7 of this Decree. Entitlement for appraisal and approval of revised total construction investment shall conform to regulations on entitlement for appraisal and approval of revised projects under Decree on elaborating to regulations on management of construction investment projects.
Article 10. Appraisal and approval of costs for project preparation
1. Costs for project preparation include costs for: construction survey; preparation and appraisal of construction investment pre-feasibility reports, approval of investment guidelines (if any); preparation and appraisal of construction investment feasibility reports, construction investment economic-technical reports and other necessary affairs related to project preparation.
2. Agencies and organizations assigned to prepare projects or investors (if investors have been identified) shall organize preparation and appraisal of project preparation estimates under Clause 1 of this Article, except for cases under Clauses 3 and 4 of this Article.
3. For national important projects utilizing public investment capital, preparation, appraisal and approval of project preparation estimates under Clause 1 of this Article shall conform to regulations and law on public investment.
4. For estimates of costs for hiring foreign consultants for affairs under Clause 1 of this Article, entitlement for appraisal and approval of estimates shall conform to Clause 4 Article 32 of this Decree.
5. Project preparation estimates under Clause 1 of this Article shall be included in total construction investment after being approved.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực