Chương IV Nghị định 10/2021/NĐ-CP: Định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
Số hiệu: | 10/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 09/02/2021 |
Ngày công báo: | 23/02/2021 | Số công báo: | Từ số 319 đến số 320 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn xác định dự toán chi phí xây dựng
Ngày 09/02/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:
- Chi phí trực tiếp được xác định theo:
+ Khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết thì khối lượng xác định theo công việc, công tác xây dựng (CTXD) và đơn giá xây dựng chi tiết xác định theo khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
+ Khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (BPCT) thì:
Khối lượng xác định phù hợp với nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc BPCT và giá công tác, nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu, BPCT xác định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
- Chi phí gián tiếp được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định;
- Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%);
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Xem thêm chi tiết tại Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày ký ban hành).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 20. Hệ thống định mức xây dựng
1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế-kỹ thuật và định mức chi phí. Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán.
2. Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và được sử dụng để xác định hoặc điều chỉnh định mức dự toán.
3. Định mức dự toán
a) Định mức dự toán là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng công trình;
b) Định mức dự toán được áp dụng, tham khảo để lập dự toán xây dựng, là căn cứ để xác định giá xây dựng công trình, làm cơ sở để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Định mức chi phí gồm: định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức tính bằng giá trị. Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình, dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng như chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và một số nội dung chi phí khác.
5. Định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, của địa phương là định mức cho các công tác chưa được quy định trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành và chỉ xuất hiện trong các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý hoặc tại địa phương.
6. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, ban hành định mức xây dựng sử dụng chung trong phạm vi cả nước. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng, ban hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, ban hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương.
7. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch và tổ chức xây dựng định mức dự toán quy định tại khoản 5 Điều này, gửi Bộ Xây dựng cho ý kiến về phương pháp, căn cứ xây dựng định mức, sự phù hợp của kết quả tính toán các thành phần hao phí trước khi ban hành.
8. Việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 136 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
9. Hệ thống định mức xây dựng quy định tại Điều này được quản lý theo hệ thống mã hiệu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 21. Xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán để áp dụng cho công trình1. Việc xác định định mức dự toán mới cho công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới, biện pháp thi công, điều kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc điều chỉnh định mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp với thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình.
3. Việc xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Trong quá trình lập dự toán xây dựng, việc xác định và quản lý các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 1, 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân lập dự toán xây dựng có trách nhiệm lập danh mục các định mức dự toán mới, định mức dự toán cần điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình và tổ chức xác định các hao phí định mức phù hợp với thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến để phục vụ việc lập đơn giá, xác định dự toán xây dựng;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung liên quan theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
c) Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc sử dụng các định mức dự toán điều chỉnh, định mức dự toán mới cho công trình làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình.
5. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư tổ chức khảo sát để xác định các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 4 Điều này như sau:
a) Tổ chức chuẩn xác lại các nội dung của định mức (gồm quy định áp dụng, thành phần công việc, thành phần hao phí, đơn vị tính, trị số định mức) trên cơ sở khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế;
b) Kết quả xác định định mức được gửi về cơ quan chuyên môn về xây dựng phục vụ rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức xây dựng quy định tại Điều 20 Nghị định này để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 28 Nghị định này.
6. Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu, Bộ Xây dựng hướng dẫn và có ý kiến đối với các định mức dự toán mới, cơ quan ban hành định mức hướng dẫn và có ý kiến đối với định mức dự toán điều chỉnh quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
7. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng để xác định, thẩm tra các định mức quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 22. Rà soát, cập nhật hệ thống định mức xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành1. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát và hướng dẫn việc áp dụng, tham khảo các định mức xây dựng đã ban hành, công bố theo thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực theo nguyên tắc:
a) Hoàn thành việc rà soát, hủy bỏ các định mức không còn phù hợp, ban hành các định mức không phải điều chỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm 2021;
b) Tổ chức khảo sát, xác định các định mức cần điều chỉnh, bổ sung và ban hành trước ngày 31 tháng 12 năm 2021;
c) Trong thời gian tổ chức rà soát, khảo sát, điều chỉnh định mức, Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng, tham khảo các định mức do mình công bố, ban hành theo thẩm quyền và các công cụ cần thiết khác để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phải được rà soát, cập nhật định kỳ 03 năm một lần kể từ ngày định mức được ban hành hoặc sớm hơn khi cần thiết.
3. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm về việc tổ chức, đôn đốc rà soát, cập nhật toàn bộ hệ thống định mức xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện công tác rà soát, cập nhật định mức xây dựng.
4. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc rà soát, cập nhật, ban hành định mức dự toán quy định tại khoản 6 Điều 20 như sau:
a) Xác định danh mục, lập kế hoạch rà soát định mức hàng năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi phối hợp, kiểm tra trong quá trình thực hiện;
b) Giao cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc tổ chức rà soát, thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện rà soát, xác định các định mức mới, định mức điều chỉnh, trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định;
c) Quyết định việc ban hành các định mức sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng như quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định này và gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tổng hợp kết quả xây dựng định mức được quy định tại khoản 4, 5 Điều 21 Nghị định này và các định mức quy định tại khoản 6 Điều này gửi về Bộ Xây dựng (đối với các định mức dự toán mới) và cơ quan ban hành định mức (đối với các định mức dự toán điều chỉnh) phục vụ việc rà soát, xem xét, quyết định cập nhật hệ thống định mức.
6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự tổ chức xác định các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh và gửi kết quả về cơ quan chuyên môn về xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 23. Kinh phí rà soát, cập nhật và xây dựng, điều chỉnh định mức xây dựng1. Kinh phí rà soát, cập nhật định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện gồm: kinh phí lập kế hoạch, tổ chức rà soát; khảo sát, xác định, thẩm định; cập nhật định mức mới, định mức điều chỉnh. Kinh phí này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.
2. Kinh phí cho việc xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức quy định tại khoản 4, 5 Điều 21 Nghị định này được tính vào chi phí đầu tư xây dựng của dự án.
Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNGĐiều 24. Giá xây dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp, làm cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng.
a) Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định cho các công tác xây dựng;
b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định theo nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình.
2. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định trên cơ sở định mức xây dựng, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc theo đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
3. Giá xây dựng tổng hợp của công trình được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình, theo giá được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
Điều 25. Suất vốn đầu tư xây dựng1. Suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính theo diện tích, thể tích, chiều dài hoặc công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế, là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Suất vốn đầu tư xây dựng gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; một số khoản mục chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên. Suất vốn đầu tư xây dựng chưa gồm chi phí dự phòng và chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án, công trình.
Điều 26. Quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng và công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng theo định kỳ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản này như sau:
a) Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình: công bố theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết;
b) Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng: công bố theo định kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết.
3. Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều này làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình.
4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố giá xây dựng công trình, các thông tin về giá và suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.
Điều 27. Chỉ số giá xây dựng1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo ca cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng) và chỉ số giá của một số vật liệu chủ yếu.
3. Việc xây dựng, công bố chỉ số giá xây dựng được thực hiện như sau:
a) Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng; xác định và công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia theo năm;
b) Sở Xây dựng tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn (gồm đủ các chỉ số giá quy định tại khoản 2 Điều này) làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố theo định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết; đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, đối với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thì chủ đầu tư tổ chức xác định chỉ số giá theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn, gửi Bộ Xây dựng (đối với công trình xây dựng theo tuyến trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh) cho ý kiến về sự phù hợp của phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng, tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định chỉ số giá.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng để tính toán chỉ số giá xây dựng tại khoản 4 Điều này.
6. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố chỉ số giá xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.
Mục 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNGĐiều 28. Hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng (gọi tắt là hệ thống cơ sở dữ liệu) là một bộ phận của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng, gồm:
a) Các thông tin, dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố;
b) Cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng thu thập được thông qua các cuộc điều tra, khảo sát hoặc do các tổ chức, cá nhân cung cấp theo cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin và chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dữ liệu về giá các dịch vụ xây dựng, sản phẩm xây dựng, vật liệu và thiết bị xây dựng và các thông tin khác có liên quan do các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng cung cấp hoặc thông qua điều tra, khảo sát.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu trên phạm vi cả nước, là đầu mối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và địa phương; cung cấp thông tin, dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng trong lĩnh vực ngành, địa phương.
4. Nguyên tắc xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu:
a) Hệ thống cơ sở dữ liệu phải bảo đảm kết nối đồng bộ và phù hợp với các quy định của pháp luật; phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Các thông tin, dữ liệu trước khi cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu phải được kiểm tra, rà soát, đánh giá và phân loại phù hợp;
c) Việc thu thập, bổ sung các thông tin, dữ liệu phải bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập thông tin, dữ liệu; tận dụng tối đa nguồn thông tin, dữ liệu sẵn có;
d) Thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong hệ thống cơ sở dữ liệu có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản dạng giấy;
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm pháp lý đối với các thông tin, dữ liệu do mình cung cấp, cập nhật cho hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều 29. Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và kiểm soát toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu trên phạm vi cả nước:
a) Xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu; cấp và quản lý tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu; kiểm soát nội dung được cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu (gồm thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu);
c) Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mã hiệu, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công của chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán đối với các công tác xây dựng đặc thù của địa phương; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
4. Người quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư gửi Bộ Xây dựng các thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
5. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu và thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
CONSTRUCTION NORMS, CONSTRUCTION PRICES AND OUTPUT PRICE INDICES
Article 20. Construction norm system
1. Construction norm system includes economic-technical norms and cost norms. Economic-technical norms include basic norms and estimate norms.
2. Basic norms include norms on use of materials, labor capacity, construction machinery and equipment capacity conforming to technical requirements, construction regulations, standards and are used to determine or revise estimate norms.
3. Estimate norms
a) Estimate norms are norms on necessary depreciation of materials, human resources, construction machinery and equipment conforming to technical requirements, construction conditions and specific construction measures for completion of a unit of construction quantity;
b) Estimate norms are adopted, consulted in order to prepare construction estimates and serve as the basis for determining construction prices, preparing and managing construction investment.
4. Cost norms include: norms expressed in percentage and norms expressed in numeric values. Cost norms serve as the basis for determining construction prices, cost estimates of affairs, costs in construction investment namely indirect costs, pre-assessed taxable income, project management costs, construction investment consultancy costs and other costs.
5. Estimate norms for specific construction operations of sectors, local administrative divisions are norms for affairs not specified under construction norm system regulated by Ministry of Construction and only occur in constructions under management of sectors or local governments.
6. Ministry of Construction shall organize construction, issue construction norms for general use on a nationwide scale. Ministries having jurisdiction over specialized construction works shall organize construction operations, issue estimate norms for specific construction operations of sectors, People’s Committees of provinces shall organize construction operations, issue estimate norms for specific construction operations of local administrative divisions.
7. Ministries having jurisdiction over specialized construction works, People’s Committees of provinces shall prepare plans, organize development of estimate norms under Clause 5 of this Article, send to Ministry of Construction and request for feedback on methods and basis for developing norms, conformity of calculation results of depreciation components prior to issuance.
8. Adoption and reference of construction norm systems shall conform to Clause 3 Article 136 of Law on Construction and amendments thereto under Clause 51 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction.
9. Construction norm system under this Article shall be managed by code system according to Minister of Construction.
Article 21. Determination of new estimate norms and revision of estimate norms for application in structures
1. Determination of new estimate norms for structures shall be implemented for construction operations not specified elsewhere or construction operations that utilize new construction technology, construction solutions, or construction conditions that are not specified under construction norm systems issued by competent authorities.
2. Revision of estimate norms is implemented for construction operations specified under construction norm system issued by competent authorities but not conforming to technical design, requirements, construction conditions and/or construction solutions.
3. Determination of new estimate norms and revision of estimate norms shall conform to regulations of Minister of Construction.
4. During preparation of construction estimates, determination and management of new estimate norms and revised estimate norms under Clauses 1 and 2 of this Article shall be implemented as follows:
a) Organizations and individuals preparing construction estimates are responsible for preparing lists of new estimate norms and estimate norms that require revision to meet specific structure requirements and organizing determination of norm depreciation conforming to technical design, requirements, construction conditions, expected construction solutions to serve preparation of unit price and determination of construction estimates;
b) Agencies specialized in construction shall appraise relevant details under Point d Clause 3 Article 13 of this Decree;
c) Investors shall consider and decide on use of revise estimate norms and/or new estimate norms for structures as the basis for determining construction prices.
5. During construction process, investors shall organize surveys to determine new estimate norms and revised estimate norms under Clause 4 of this Article as follows:
a) Organize recalibration of contents of norms (including applicable regulations, affair components, depreciation components, unit of measurement, norm values) on the basis of surveys and data collection in practical construction situations;
b) Norm determination results shall be sent to agencies specialized in construction to serve review and completion of construction norm systems under Article 20 of this Decree in order to be updated in database under Article 28 of this Decree.
6. In case investors request, Ministry of Construction shall provide guidelines and remarks for new estimate norms whereas agencies which issue norms shall provide guidelines and remarks for revised estimate norms under Clauses 4 and 5 of this Article.
7. Investors may hire capable cost management and consultancy organizations according to Decree elaborating to regulations on management of construction investment projects to determine and appraise norms under Clause 5 of this Article.
Article 22. Review and update of construction norm system issued by competent regulatory agencies
1. Ministry of Construction, ministries having jurisdiction over specialized construction works and People’s Committees of provinces shall organize review and provide guidelines on application and reference of construction norm systems issued and publicized before effective date hereof following principles below:
a) Complete review, annul inappropriate norms and issue norms that do not require revision before June 30, 2021;
b) Organize review, determine norms that require revision and issue before December 31, 2021;
c) During the period of reviewing and revising norms, Ministry of Construction, ministries having jurisdiction over specialized construction works and People’s Committees of provinces are responsible for guiding application and reference of norms that they have issued within competence and other necessary affairs to prepare and manage construction investment.
2. Construction norm systems issued by Ministry of Construction, ministries having jurisdiction over specialized construction works and People’s Committees of provinces must be reviewed and updated every 3 years from the date on which the norms are issued or earlier if necessary.
3. Ministry of Construction is responsible for organizing, expediting review and update of construction norm systems and issuing regulations, guidelines on implementing review and update of construction norms.
4. Ministries having jurisdiction over specialized construction works and People’s Committees of provinces shall review, update and issue estimate norms under Clause 6 Article 20 as follows:
a) Determine annual lists, plans for reviewing norms and send to Ministry of Construction for monitor and examination during implementation;
b) Assign agencies specialized in construction affiliated to organizations that review, hire organizations and individuals capable for operating according to Decree on elaborating to regulations on management of construction investment projects to review, determine new norms and revised norms and request competent authorities to issue as per the law;
c) Decide on issuance of norms after consulting Ministry of Construction according to Clause 7 Article 20 of this Decree and send to Ministry of Construction for consolidation and update onto database.
5. Agencies specialized in construction within their competence shall consolidate development results of norms under Clauses 4 and 5 Article 21 of this Decree and norms under Clause 6 of this Article and send to Ministry of Construction (in case of new estimate norms) and agencies that issue norms (in case of revised estimate norms) to serve review, consideration and decision on update norm systems.
6. Encourage organizations and individuals to organize determination of new estimate norms and revised estimate norms by themselves, and send results to agencies specialized in construction to serve state management affairs.
Article 23. Expenditure on review, update, development and revision of construction norms
1. Expenditure on review, update of construction norms implemented by Ministry of Construction, ministries having jurisdiction over specialized construction works and People’s Committees of provinces: expenditure on plan preparation, review organization; review, determination, appraisal; update of new norms and revised norms. Such expenditure shall be allocated from annual budget.
2. Expenditure on developing new norms and revising norms under Clauses 4 and 5 Article 21 of this Decree shall be included in construction investment of projects.
Section 2. CONSTRUCTION PRICES AND OUTPUT PRICE INDICES
Article 24. Construction prices
1. Construction prices include specific construction unit price and mixed construction prices and serve as the basis for determining total construction investment and construction estimates.
a) Specific construction unit price is determined for construction operations;
b) Mixed construction prices are determined by group, type of construction operations, structural or component units of constructions.
2. Specific construction unit price of constructions is determined on the basis of construction norms, prices of construction materials, components, personnel, construction machinery and equipment and other necessary cost factors satisfactory to price market of construction sector at a definite point in time and other relevant law provisions, on the basis of construction unit price issued by People’s Committees of provinces or on the basis of market price or similar prices of implemented constructions.
3. Mixed construction price is determined on the basis of combining specific construction unit price of a unit of measurement of operation, structural or component unit according to prices issued by competent authorities, identified on the basis of market price or similar prices in implemented constructions.
Article 25. Construction investment rates
1. Construction investment rates are costs necessary for a unit of measurement by area, volume, length, capacity or capability of structures by design and serve as the basis for determining preliminary total investment and total construction investment.
2. Construction investment rates include: construction costs; equipment costs; project management costs; construction investment consultancy costs; other costs and VAT for said costs. Construction investment rates do not include backup costs and costs for several affairs depending on separate requirements of projects and structures.
Article 26. Management of construction prices and construction investment rates
1. Ministry of Construction shall provide guidelines for determining construction prices, construction investment rates and publicize mixed construction prices, construction investment rates periodically.
2. People’s Committees of provinces shall publicize construction unit price of local administrative divisions; decentralize and authorize Departments of Construction to publicize construction price information in provinces according to Points a and b of this Clause as follows:
a) Prices of construction materials and equipment: publicize on a quarterly basis or earlier if necessary;
b) Unit price of construction personnel, construction machinery and equipment per shift, construction machinery and equipment rental: publicize on an annual basis or earlier if necessary.
3. Investors shall employ construction price systems under Clauses 1 and 2 of this Article as the basis for determining total construction investment, construction estimates and managing construction investment or organizing determination of construction prices satisfactory to technical requirements, construction conditions, constructions solutions and specific plans of constructions.
4. Investors may hire organizations and/or individuals that provide advice on management of construction investment capable of operating according to Decree elaborating to regulations on management of construction investment to perform tasks or parts of tasks related to determination and appraisal of construction prices under Clause 3 of this Article.
5. Expenditure on collecting figures, determining and publicizing construction prices and information on prices and construction investment rates under Clauses 1 and 2 of this Article shall be allocated from annual budget.
Article 27. Output price indices
1. Output price indices are indicators reflecting volatility in construction prices, serving as the basis for determining and revising preliminary total investment, total construction investment, construction estimates, construction contract package value, construction contract value, conversion of construction investment and management of construction investment.
2. Output price indices include construction prices by construction type and cost compositions (including price index of construction works, price index of equipment, and price index of other costs), cost factors (including price index of building materials, price index of labor, price index of building equipment) and price index of some major materials.
3. Development and issuance of output price indices shall be implemented as follows:
a) Ministry of Construction shall provide guidelines on determining output price indices; determine and publicize national output price indices on a yearly basis;
b) Departments of Construction shall organize determining output price indices in provinces using methods provided by Ministry of Construction (including all price indices under Clause 2 of this Article) as the basis for enabling People’s Committees of provinces to publicize or decentralize, assign Departments of Construction to publicize on a quarterly basis, annual basis or earlier if necessary and send to Ministry of Construction.
4. In case output price indices are utilized to revise construction contract value, for constructions that are not specified under list of output price indices publicized by Ministry of Construction or People’s Committees of provinces, investors shall organize determining output price indices using methods provided by Ministry of Construction and send to Ministry of Construction (for constructions implemented in at least 2 provincial administrative divisions) or People’s Committees of provinces (for constructions implemented in provincial administrative division) for remarks about conformity of method of determining output price indices, adequacy and legitimacy of determination of output price indices.
5. Investors may hire organizations and/or individuals that provide advice on cost management capable of operating according to Decree elaborating to regulations on management of construction investment to calculate output price indices under Clause 4 of this Article.
6. Expenditure on collecting data, determining and publicizing output price indices under Clause 3 of this Article shall be allocated from annual budget.
Section 3. DATABASE ON CONSTRUCTION NORMS, CONSTRUCTION PRICES AND OUTPUT PRICE INDICES
Article 28. Database on construction norms, construction prices and output price indices
1. Database on construction norms, construction prices and output price indices (hereinafter referred to as “database”) is a part of information system and national database on construction operation according to Law on Construction, including:
a) Information and data on construction norms, construction prices, construction investment rates, output price indices issued or publicized by competent authorities;
b) Database on construction investment projects and construction contracts shall be collected via investigations, surveys or provided by organizations, individuals on the basis of cooperation, information sharing and periodic reporting regimes as per the law;
c) Database on prices of construction services, construction products, construction materials and equipment, and other relevant information provided by organizations, individuals operating in construction sector or via investigation, survey.
2. Ministry of Construction is responsible for developing, managing and operating database on a nationwide scale which serves as contact point for databases of specialized and local ministries having jurisdiction over specialized construction works; providing information and data in database for state management affair purposes and at request of organizations, individuals to prepare and manage construction investment as per the law.
3. Ministries having jurisdiction over specialized construction works and People’s Committees of provinces are responsible for developing, managing and operating database to serve state management affairs regarding construction investment in sector and local governments.
4. Principles of developing and managing database:
a) Database must be synced and compliant with regulations and law; serve state management affairs and meet socio-economic development demands;
b) Information and data prior to being updated on database must be examined, reviewed, assessed and classified accordingly;
c) Collection and addition of data, information must prevent repetition of tasks; include close cooperation in collecting information, data; maximize currently available information, data;
d) Information, data that has been examined, processed and updated as per the law on database shall hold similar legitimacy to physical documents;
dd) Agencies, organizations and individuals shall be legally responsible for information and data that they provided for database.
Article 29. Management of database
1. Ministry of Construction is responsible for developing, managing, operating and controlling database on a nationwide scale:
a) Develop Regulations on managing, extracting and utilizing database; issue and manage database login accounts; control contents that are updated, revised and uploaded on database;
b) Provide guidelines on contents and methods of developing database (including collecting, consolidating, processing, updating, storing information and data);
c) Provide guidelines of extracting and utilizing database;
d) Developing and finalizing system of codes, software applications for management of database.
2. Ministries having jurisdiction over specialized construction works are responsible for consolidating and providing estimate norms on specialized construction operations; construction prices, construction material prices, human resource prices, specialized construction machinery and equipment and sending to Ministry of Construction for update onto database.
3. People’s Committees of provinces are responsible for consolidating and providing estimate norms on specialized constructions of local administrative divisions; local construction prices, construction material prices, human resource prices, specialized construction machinery and equipment and sending to Ministry of Construction for update onto database.
4. Investment deciders who investment projects that utilize public investment, non-public state capital are responsible for requesting investors to send information, data related to construction investment of projects under their management to Ministry of Construction to update on database.
5. Expenditure on developing, managing, operating database and collecting, consolidating, processing, updating information shall be allocated from annual budget and other legally mobilized funding sources.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực