![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 10/2021/NĐ-CP: Dự toán xây dựng
Số hiệu: | 10/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 09/02/2021 |
Ngày công báo: | 23/02/2021 | Số công báo: | Từ số 319 đến số 320 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn xác định dự toán chi phí xây dựng
Ngày 09/02/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:
- Chi phí trực tiếp được xác định theo:
+ Khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết thì khối lượng xác định theo công việc, công tác xây dựng (CTXD) và đơn giá xây dựng chi tiết xác định theo khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
+ Khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (BPCT) thì:
Khối lượng xác định phù hợp với nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu hoặc BPCT và giá công tác, nhóm loại CTXD, đơn vị kết cấu, BPCT xác định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
- Chi phí gián tiếp được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định;
- Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%);
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Xem thêm chi tiết tại Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày ký ban hành).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 11. Nội dung dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để xây dựng công trình được xác định theo thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Các khoản mục chi phí trên được quy định chi tiết tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định này, trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác tính chung cho cả dự án.
3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.
Điều 12. Xác định dự toán xây dựng công trìnhDự toán xây dựng công trình được xác định theo khối lượng tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của công trình, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, các quy định khác có liên quan được áp dụng phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể của công trình. Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.
2. Chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, được xác định như sau:
a) Chi phí trực tiếp (gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình.
Trường hợp chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết: khối lượng được xác định theo công việc, công tác xây dựng; đơn giá xây dựng chi tiết được xác định như quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình: khối lượng được xác định phù hợp với nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình; giá công tác, nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình xác định như quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
b) Chi phí gián tiếp gồm chi phí chung, chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công và chi phí cho một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế. Chi phí gián tiếp được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định;
c) Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%);
d) Thuế giá trị gia tăng theo quy định.
3. Chi phí thiết bị được xác định như sau:
a) Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế (công nghệ, xây dựng), danh mục thiết bị trong dự án được duyệt và giá mua thiết bị tương ứng;
b) Chi phí gia công, chế tạo thiết bị (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia công, chế tạo tương ứng; theo hợp đồng gia công, chế tạo, báo giá của đơn vị sản xuất, cung ứng hoặc trên cơ sở giá gia công, chế tạo thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện;
c) Các chi phí còn lại thuộc chi phí thiết bị như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
6. Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc bằng phương pháp lập dự toán.
7. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này. Riêng tỷ lệ phần trăm (%) đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình theo kế hoạch thực hiện dự án, chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng và có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
Điều 13. Thẩm tra, thẩm định dự toán xây dựng công trình1. Việc thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Thẩm quyền thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 83a Luật Xây dựng được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, gồm:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình; các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng công trình;
b) Sự phù hợp của dự toán xây dựng công trình với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình;
c) Sự phù hợp của nội dung dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này với các nội dung và yêu cầu của dự án;
d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và các công cụ cần thiết khác theo quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; về việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định dự toán xây dựng công trình;
đ) Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh (nếu có) và phương pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá trình thi công xây dựng.
4. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, gồm:
a) Sự đầy đủ của hồ sơ dự toán xây dựng công trình thẩm định; kiểm tra kết quả thẩm tra dự toán xây dựng công trình của tổ chức tư vấn (nếu có);
b) Kết quả hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình (nếu có) theo kiến nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các trường hợp dự toán xây dựng công trình được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) và các ý kiến giải trình;
c) Sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán trong dự toán xây dựng công trình so với thiết kế;
d) Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy định; phù hợp với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ xây dựng, điều kiện thi công, biện pháp thi công xây dựng định hướng, tiến độ thi công công trình và mặt bằng giá thị trường;
đ) Phân tích, đánh giá mức độ, nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục chi phí so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định;
e) Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này và các điểm a, b, c, d, đ khoản này.
5. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP:
a) Đối với các công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công: cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP;
b) Đối với các công trình xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công thuộc dự án PPP: chủ đầu tư thẩm định theo nội dung quy định tại các khoản 3, 4 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.
6. Chủ đầu tư thẩm định dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự án. Trường hợp dự toán các chi phí này đã được phê duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng, chủ đầu tư xem xét quyết định việc chuẩn xác lại nếu cần thiết. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này.
7. Việc thẩm tra phục vụ thẩm định dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
8. Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm định dự toán xây dựng.
9. Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm tra dự toán xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí thẩm định dự toán xây dựng.
Điều 14. Phê duyệt dự toán xây dựng công trình1. Thẩm quyền phê duyệt dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24, 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
2. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự án.
3. Quyết định phê duyệt dự toán xây dựng công trình và dự toán chi phí quy định tại khoản 2 Điều này được gửi cho người quyết định đầu tư.
Điều 15. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng.
2. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm phần dự toán xây dựng công trình không điều chỉnh và phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh. Các nội dung liên quan đến phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Trường hợp dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận trước khi phê duyệt.
5. Việc điều chỉnh dự toán không vượt dự toán đã phê duyệt nhưng làm thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh, phê duyệt, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả điều chỉnh.
Mục 2. DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNGĐiều 16. Quy định chung về dự toán gói thầu xây dựng
1. Dự toán gói thầu xây dựng (sau đây gọi là dự toán gói thầu) là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu được xác định cho từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
2. Dự toán gói thầu được xác định cho các gói thầu sau:
a) Gói thầu thi công xây dựng;
b) Gói thầu mua sắm thiết bị;
c) Gói thầu lắp đặt thiết bị;
d) Gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng;
đ) Gói thầu hỗn hợp.
Điều 17. Xác định dự toán gói thầu1. Dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của từng gói thầu phù hợp với thiết kế, phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ thể của gói thầu.
2. Đối với dự án thực hiện thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) để triển khai hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (EPC), dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói thầu xác định trên cơ sở thiết kế FEED.
3. Đối với dự án, công trình được người quyết định đầu tư cho phép triển khai thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo từng gói thầu xây dựng, từng giai đoạn kế hoạch thực hiện dự án thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi gói thầu và thiết kế xây dựng tương ứng. Các khoản mục chi phí trong dự toán gói thầu được xác định như các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 12 Nghị định này, phù hợp với phạm vi, tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng gói thầu.
4. Đối với dự án đã được phê duyệt dự toán xây dựng công trình, chủ đầu tư tự xác định dự toán gói thầu trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của gói thầu trong dự toán xây dựng công trình được duyệt nếu cần thiết.
5. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định phù hợp với hình thức hợp đồng sử dụng cho gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 18. Thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu1. Việc thẩm tra, thẩm định dự toán gói thầu quy định tại khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định này thực hiện như đối với dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán gói thầu quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định này để thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này.
4. Tùy theo đặc điểm, tính chất của gói thầu, việc điều chỉnh các khoản mục chi phí trong dự toán gói thầu quy định tại khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định này được thực hiện như quy định đối với điều chỉnh dự toán xây dựng công trình tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 19. Giá gói thầu xây dựng1. Giá gói thầu xây dựng là giá trị của gói thầu xây dựng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu xây dựng gồm toàn bộ chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực hiện gói thầu xây dựng, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế.
2. Giá gói thầu được cập nhật trước ngày mở thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu nếu cần thiết.
CONSTRUCTION ESTIMATES
Section 1. CONSTRUCTION ESTIMATES
Article 11. Details of construction estimates
1. Construction estimates refer to all expected costs necessary and identified according to construction design implemented after fundamental design or technical drawing design in case projects only require construction investment economic-technical reports.
2. Construction estimates include: construction costs, equipment costs, project management costs, construction investment consultancy costs, other costs and backup costs. Costs above are elaborated under Points b, c, d, dd, e, and g Clause 2 Article 5 of this Decree, other than construction investment consultancy costs and other costs for the whole projects.
3. For projects with multiple constructions, investors shall determine total estimates to manage construction investment when necessary. Total estimates include construction estimates, consultancy costs, other costs, and backup costs for the whole projects.
Article 12. Determination of construction estimates
Construction estimates are determined based on quantity calculated from construction design implemented after fundamental design or technical drawing design in case projects only require construction investment economic-technical reports, technical guidelines, affair requirements, plans for implementation, construction conditions, construction solutions, construction norms, construction prices, output price indices and other relevant law provision adopted depending on specific construction conditions. Costs within construction estimates are determined according to Clauses 2, 3, 4, 5, 6, and 7 of this Article.
2. Construction costs include: direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income and value-added tax (VAT) and are determined as follows:
a) Direct costs (including: material costs, personnel costs, construction machinery and equipment costs) are determined according to specific construction quantity and unit price, and combined construction prices, type of construction operations, structural or component units of constructions.
In case direct costs are determined according to specific construction quantity and unit price: quantity determined according to construction affairs and operation; specific construction unit price is determined according to Clause 2 Article 24 of this Decree.
In case direct costs are determined according to construction quantity and combined prices of construction type, affairs, constructions components or structures: quantity is determined depending on construction type, structural or component units; prices of construction type, affairs, construction components or structures are determined under Clause 3 Article 24 of this Decree.
b) Indirect costs include general costs, costs for temporary structures for residence and construction coordination, and costs for affairs with unidentifiable work quantity. Indirect costs are determined by percentage as per the law;
c) Pre-assessed taxable income is determined by percentage;
d) VAT as per the law.
3. Equipment costs are determined as follows:
a) Equipment purchase costs are determined according to quantity, type of equipment based on (technology, construction) design, approved list of equipment in projects and respective purchase prices;
b) Costs for processing and manufacturing equipment (if any) are determined by preparing estimates on the basis of quantity of equipment to be processed, manufactured and respective unit prices for processing, manufacturing; on the basis of processing, manufacturing contracts, price notice of manufacturers, processors or prices for processing, manufacturing similar equipment;
c) Remaining costs for equipment according to Point c Clause 2 Article 5 of this Decree are determined by preparing estimates or on the basis of cost norms prescribed by regulatory authorities.
4. Project management costs are determined under Article 30 of this Decree.
5. Construction investment consultancy costs are determined under Article 31 of this Decree.
6. Other costs are determined on the basis of price prescribed by regulatory authorities or estimate preparation.
7. Backup costs include backup costs for work quantity, additional work and backup costs for inflation and are determined by percentage of total costs under Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 of this Article. Percentage for backup costs for inflation is determined based on temporal length constructions under project execution plans and output price indices suitable for construction type taking into account domestic and international price fluctuation.
Article 13. Examination and appraisal of construction estimates
1. Appraisal of construction estimates shall be implemented together with appraisal of construction design implemented after fundamental design according to Decree on elaborating to regulations on management of construction investment projects.
2. Entitlement for appraisal of construction estimates is implemented according to Law on Construction and Decree on elaborating to management of construction investment projects.
3. Details for appraisal of construction estimates performed by agencies specialized in construction under Point d Clause 2 Article 83a of Law on Construction and amendments thereto under Clause 26 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction are follows:
a) Adequacy and legitimacy of application for appraisal of construction estimates; legal basis for determining construction estimates;
b) Conformity of construction estimates with approved total construction investment; methods of determining construction estimates;
c) Conformity of construction estimate details under Article 11 of this Decree with project contents and requirements;
d) Compliance with regulations and law on application, reference of construction norms systems, construction prices, other necessary tools issued by regulatory authorities; application, reference of cost-related data of similar projects, constructions to determine construction estimates;
dd) List of new estimate indicators, revised estimate indicators (if any) and methods of determining; list of indicators to be surveyed during construction process.
4. Details for appraisal of construction estimates performed by investors under Point c Clause 1 Article 83 of Law on Construction and amendments thereto under Clause 25 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction are follows:
a) Adequacy of dossiers on construction estimates for appraisal; inspecting examination results of construction estimates of consulting organizations (if any);
b) Results of finalization and addition of application for appraisal of construction estimates (if any) according to recommendations of agencies specialized in construction for cases in which construction estimates must be appraised by agencies specialized in construction under Clause 3 of this Article (if any) and explanation;
c) Conformity and adequacy of determining construction work load, type and quantity of equipment in construction estimates compared with design;
d) Determine construction estimates while guaranteeing adequacy as per the law, conformity with total construction investment, construction technical and technology requirements, construction conditions, construction solution, construction progress and market price;
dd) Analyze and assess level, cause of increase, decrease of costs compared with construction estimates applied for appraisal;
e) For projects utilizing non-public investment state capital and not requiring appraisal of agencies specialized in construction, investors shall appraise details under Clause 3 of this Article and Points a, b, c, d, and dd of this Clause.
5. Details for appraisal of construction estimates for constructions under PPP projects.
a) For constructions under PPP projects utilizing public investment: agencies specialized in construction shall appraise details under Clause 3 of this Article; investors shall appraise shall appraise details under Clause 4 of this Article and details under PPP project contracts;
b) For constructions not utilizing public investment capital under PPP projects: investors shall appraise details under Clauses 3 and 4 of this Article and details under PPP project contracts.
6. Investors shall appraise estimates for preparation affairs to prepare construction design after fundamental design and general costs for the whole projects. In case estimates of these costs have been approved in total construction investment, investors shall consider recalibration when necessary. In case foreign consultants are hired, entitlement for appraisal and approval of estimates for costs of hiring foreign consultants shall conform to Clause 4 Article 32 of this Decree.
7. Examination serving appraisal of construction estimates shall conform to Decree on elaborating to management of construction investment projects.
8. Costs for organizations and individuals participating in appraisal shall be extracted from fees and charges for appraisal of construction estimates.
9. Ministry of Construction shall prescribe costs for appraisal of construction estimates. Ministry of Finance shall prescribe fees for appraising construction estimates.
Article 14. Approval of construction estimates
1. Entitlement for approval of construction estimates shall conform to Article 82 of Law on Construction and amendments thereto under Clauses 24 and 25 Article 1 of Law on amendments to Law on Construction.
2. Investors shall approve estimates for preparation affairs to prepare construction design after fundamental design and general costs for the whole projects.
3. Decisions on approval of construction estimates and cost estimates under Clause 2 of this Article shall be sent to investors.
Article 15. Revision of construction estimates
1. Approved construction estimates shall be revised according to Clause4 Article 135 of Law on Construction.
2. Construction estimates for revision includes unrevised construction estimates and revised construction estimates. Details related to revised construction estimates must be appraised according to Article 13 of this Decree.
3. Entitlement for appraisal and approval of revised construction estimates shall conform to regulations on entitlement for appraisal and approval of revised construction design implemented after fundamental design under Decree on elaborating to regulations on management of construction investment projects.
4. In case revised construction estimates exceed approved estimates but not approved total construction investment, investors organize revision, report to investors for acceptance prior to approval.
5. In case revised estimates do not exceed approved estimates but alter structure of costs in total construction investment, investors shall organize revision, approval, report to investment deciders and are responsible for revision results.
Section 2. CONSTRUCTION CONTRACT PACKAGE ESTIMATES
Article 16. General regulations on construction contract package estimates
1. Construction contract package estimates (hereinafter referred to as “contract estimates”) are all costs necessary for executing contract package, determined for each contract package and satisfactory to contractor selection plans prior to organizing contractor selection.
2. Contract estimates are determined for following contract packages:
a) Construction contract package;
b) Equipment procurement contract package;
c) Equipment installation contract package;
d) Construction investment consultancy contract package;
dd) Mixed contract package.
Article 17. Determination of contract estimates
1. Contract estimates are determined on the basis of costs of each contract package and satisfactory to design, scope, nature, characteristic and specific conditions of contract package.
2. For front end engineering design (FEED) projects for implementation of engineering, procurement and construction (EPC) contracts, contract estimates are determined on the basis of costs within contract package determined on the basis of FEED design.
3. For projects and constructions permitted by investment deciders to implement construction design after fundamental design according to each construction contract package and each project execution phase, contract estimates are determined on the basis of costs within scope of respective contract package and construction design. Costs within contract estimates are determined similar to costs under construction estimates under Article 12 of this Decree satisfactory to scope, nature, characteristics and specific conditions of each contract package.
4. For projects with approved construction estimates, investors shall determine contract estimates on the basis of costs within scope of contract package under approved construction estimates if necessary.
5. Backup costs in contract estimates conform to form of contracts in contract package specified under contractor selection plans.
Article 18. Examination, appraisal and approval of contract estimates
1. Examination and appraisal of contract estimates under Clauses 2 and 3 Article 17 of this Decree shall be implemented similar to construction estimates specified under Article 13 of this Decree.
2. Investors shall approve contract estimates under Clauses 2, 3, and 4 Article 17 of this Decree to replace contract package prices under contractor selection plans according to bidding laws.
3. Investors shall appraise and approve contract estimates under Point d Clause 2 Article 16 of this Decree. In case foreign consultants are hired, entitlement for appraisal and approval of estimates for contracts foreign consultants shall conform to Clause 4 Article 32 of this Decree.
4. Depending on characteristics of contract package, revision of costs under contract estimates specified under Clauses 2 and 3 Article 17 of this Decree shall be implemented similar to revision of construction estimates under Article 15 of this Decree.
Article 19. Construction contract package price
1. Construction contract package price refers to price of construction contract package approved under contractor selection plans serving as the basis for selecting contractors. Contract package price includes all adequate costs necessary to execute construction contracts, including backup costs, fees, charges, and taxes.
2. Contract package price shall be updated on bid opening day according to bidding law if necessary.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực