Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Số hiệu: | 01/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 04/01/2021 |
Ngày công báo: | 24/01/2021 | Số công báo: | Từ số 113 đến số 114 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Yêu cầu đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
Ngày 04/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử;
- Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy; phần chữ ký trong hồ sơ có thể sử dụng chữ ký số hoặc ký trực tiếp và thực hiện scan.
- Các thông tin ĐKDN được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về ĐKDN phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về SĐT, thư điện tử của người nộp hồ sơ (quy định mới);
- Hồ sơ ĐKDN qua mạng phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị ĐKDN hoặc người được ủy quyền.
Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 04/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
1. Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về Cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
2. Việc liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ quan quản lý thuế.
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp.
4. Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định này.
5. Số hóa hồ sơ là việc quét (scan) dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng văn bản điện tử.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu lực thi hành.
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị pháp lý.
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;
c) Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp bất khả kháng khác.
Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.
1. Phòng đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
7. Kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh.
8. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định này.
9. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
10. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này khi cần thiết.
7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh, tổ chức, cá nhân có yêu cầu; hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đăng ký doanh nghiệp;
d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng phương án thực hiện liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh phù hợp tình hình thực tế;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh và trao đổi thông tin về doanh nghiệp;
b) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và cung cấp danh sách các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp cho các đối tượng nêu trên theo quy định của Luật Chứng khoán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà soát và công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp.
6. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;
b) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.
1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
b) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
c) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác và giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên mới;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc nghị quyết và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty;
b) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
5. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì người ký hồ sơ là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển đổi.
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;
b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh;
c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức;
d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.
Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung Cam kết.
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung thay đổi của Cam kết.
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ: Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt.
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thành lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp, hồ sơ phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội dẫn đến chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận, thì hồ sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về việc xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận.
7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thực hiện tương ứng theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 62 Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của tổ chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện. Kèm theo thông báo phải có bản sao quyết định chấm dứt thanh lý và quyết định thu hồi giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; bản sao quyết định thu hồi giấy phép trong trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký giải thể tổ chức tín dụng, chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng theo quy định tại khoản 5 Điều 70 và khoản 3 Điều 72 Nghị định này.
4. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định này. Trong đó, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chỉ định người thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
5. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định này, trong đó, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế bằng bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 62 Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài đặt trụ sở, chi nhánh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản 6 Điều 75 và khoản 5 Điều 77 Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh
a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;
c) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.
2. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.
1. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp gửi đề nghị cung cấp thông tin đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
3. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
3. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của Cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan quản lý thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc thay đổi, cập nhật, thời điểm chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý do Cơ quan quản lý thuế quyết định. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp, cập nhật tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tới Cơ quan đăng ký kinh doanh qua Hệ thống thông tin đăng ký thuế kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan quản lý thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế” là ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là ngày Phòng Đăng ký kinh doanh khôi phục lại tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên cơ sở văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. “Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có nghị quyết, quyết định giải thể theo khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế; doanh nghiệp bị giải thể theo quyết định của Tòa án theo khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở chia, hợp nhất, sáp nhập công ty.
5. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đang làm thủ tục phá sản” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều 209 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản; doanh nghiệp bị chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo khoản 5 Điều 198, khoản 5 Điều 200, khoản 4 Điều 201 Luật Doanh nghiệp. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
7. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại
Điều 12 Nghị định này.
4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này.
1. Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, người nộp hồ sơ khi kê khai thông tin để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
1. Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên hợp danh mới.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
c) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu;
d) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
d) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
e) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn.
5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp
a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
6. Đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
a) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán được Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ;
b) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán sử dụng phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo hợp đồng về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
7. Trường hợp thay đổi thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng nghị quyết, quyết định chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn góp trong công ty sang thành viên mới.
8. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
d) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế.
4. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tặng cho toàn bộ phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
5. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp được thay bằng nghị quyết, quyết định chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao toàn bộ phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty mới.
6. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
c) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đầu tư đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân; bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
2. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;
b) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc cổ phần có quyền biểu quyết đối với công ty cổ phần của công ty bị sáp nhập.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Sau khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.
5. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.
1. Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua các nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản sao biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được thay thế bằng bản sao báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
2. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
5. Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có địa điểm kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
1. Trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định
a) Trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo tới doanh nghiệp, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục;
b) Trường hợp cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp không đúng hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác không đúng hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác trên cơ sở hồ sơ hợp lệ của lần gần nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
2. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác
a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
Trường hợp doanh nghiệp không hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp;
b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được cấp không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó.
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Việc xử lý đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ là không trung thực, không chính xác thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
b) Phương án giải quyết nợ (nếu có).
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 70 Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối của bên có liên quan bằng văn bản, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
1. Sau khi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập. Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập đặt trụ sở chính gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện cập nhật tình trạng pháp lý đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định này.
5. Trường hợp công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các văn bản cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;
b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của các cơ quan nêu trên, Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này nếu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về hành vi kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được quyết định của Tòa án.
6. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
8. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
9. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
11. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.
7. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định chi nhánh, văn phòng đại diện không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ thuế.
Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho Cơ quan thuế.
10. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ thuế.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản.
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
a) Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng số;
b) Mã cấp huyện: 01 ký tự bằng chữ cái tiếng Việt;
c) Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;
d) Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự bằng số, từ 000001 đến 999999.
2. Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
3. Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc được tách.
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác.
4. Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
7. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
9. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự, thủ tục;
b) Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này;
b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
4. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán thì thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của công ty, chi nhánh. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh; bản sao giấy phép thành lập và hoạt động và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
1. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh được sử dụng thay thế cho biên bản họp thành viên hộ gia đình trong hồ sơ. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh doanh.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu áp dụng trong đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 01/2021/ND-CP |
Hanoi, January 04 2021 |
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Credits Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;
Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;
Pursuant to the Law on Enforcement of Criminal Judgments dated June 14, 2019;
Pursuant to the Law on Bankruptcy dated June 19, 2014;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;
Pursuant to the Cybersecurity Law dated June 12, 2018;
At the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates a Decree on enterprise registration.
1. This Decree deals with necessary documents and procedures for registration of enterprises and household businesses, and business registration authorities.
2. Interconnected procedures for registration of enterprises and their branches/representative offices, declaration of personnel, issuance of codes of social insurance participants, and application for use of invoices shall comply with the Government's Decree on cooperation and interconnected procedures for registration of enterprises and their branches/representative offices, declaration of personnel, issuance of codes of social insurance participants, and application for use of invoices.
1. Any Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) applying for enterprise registration under the law of Vietnam.
2. Individuals, members of households applying for registration of household businesses under this Decree.
3. Business registration authorities.
4. Tax authorities.
5. Other entities involved in registration of enterprises and household businesses.
For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “enterprise registration” means the registration by the enterprise’s founder of information about the enterprise to be established or the enterprise’s registration of changes in information about enterprise registration with the business registration authority, which is retained on the National Enterprise Registration Database. The enterprise registration includes registration of enterprise establishment, registration of operation of its branch, representative office or business location, and other registration and notification obligations under this Decree.
2. “National Enterprise Registration Information System” prescribed in Clause 19 Article 4 of the Law on Enterprise means the system of dedicated information about enterprise registration established and operated by the Ministry of Planning and Investment in cooperation with relevant agencies to send, receive, store, display, or perform other tasks serving enterprise registration.
3. “National Enterprise Registration Database” is the collection of data about enterprise registration nationwide. Information included in an application for enterprise registration and about legal status of the enterprise stored on National Enterprise Registration Database is considered original information about the enterprise.
4. “applicant” means the person who is competent to sign the application form for enterprise registration or his/her authorized person to follow enterprise registration procedures as prescribed in Article 12 hereof.
5. “document digitalization” means the act of scanning information on papers and converting them into electronic documents.
Article 4. Rules for enterprise registration
1. The enterprise’s founder or the enterprise shall complete the application for enterprise registration and take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and accuracy of information therein and reports.
2. In case a limited liability company or a joint-stock company has more than one legal representative, the legal representative who follows enterprise registration procedures must ensure and assume responsibility for performance of his/her rights and obligations as prescribed in Clause 2 Article 12 of the Law on enterprises.
3. The business registration authority is responsible for the legitimacy of the application for enterprise registration, not violations against the law committed by the enterprise before and after the enterprise registration.
4. The business registration authority does not have the responsibility to settle disputes between members or shareholders of the company, or between them with other entities, or between the enterprise and other entities.
5. The enterprise is not required to append a seal on the application form for enterprise registration, notification of changes to enterprise registration, resolutions, decisions and minutes of meeting included in the application for enterprise registration. Appending seal on other documents included in the application for enterprise registration shall comply with relevant laws.
Article 5. Rights to establish enterprises and obligations to apply for enterprise registration
1. Establishing enterprises is the right of every entity. This right is protected by the State.
2. The enterprise’s founder or the enterprise has to fully and promptly fulfill the obligation to apply for enterprise registration, disclose information about establishment and operation of the enterprise in accordance with regulations herein and relevant legislative documents.
3. Business registration authorities and other agencies are prohibited to harass applicants while receiving and processing applications for enterprise registration.
4. Ministries, ministerial agencies, People’s Councils and People’s Committees at all levels are not permitted to promulgate their own regulations on enterprise registration. Regulations on enterprise registration promulgated by Ministries, ministerial agencies, People’s Councils and People’s Committees at all levels that are contrary to regulations herein shall be no longer valid.
Article 6. Enterprise registration certificate, certificate of branch/ representative office registration, certificate of business location registration
1. Enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, certificate of business location registration shall be issued to the enterprise and its branch, representative office and business location. Contents of the enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, certificate of business location registration shall be written according to information included in the application for enterprise registration. The enterprise registration certificate is also the tax registration certificate of the enterprise. The enterprise registration certificate is not a business license.
2. In case the contents of an enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, certificate of business location registration in the form of electronic data on the National Enterprise Registration Database is at the same time different from those of the paper certificate, the one on which the information is consistent with the information included in the application for enterprise registration shall prevail.
Article 7. Writing business lines
1. When applying for establishment of an enterprise, notifying changes of business lines, or applying for the enterprise registration certificate, the enterprise’s founder or the enterprise shall select the level-4 business lines in Vietnam Standard Industrial Classification and write them on the application for enterprise registration, notification of changes to enterprise registration, or application for the enterprise registration certificate. The business registration authority shall provide instructions, compare information, and enter the enterprise’s business lines into the National Enterprise Registration Database.
2. Specific level-4 business lines prescribed in Clause 1 of this Article are specified in the Prime Minister’s decision.
3. Conditional business lines prescribed in other legislative documents shall be written according to such legislative documents.
4. Business lines that are not mentioned in Vietnam Standard Industrial Classification but prescribed in other legislative documents will be written according to such legislative documents.
5. Business lines that are mentioned in neither Vietnam Standard Industrial Classification nor other legislative documents, the business registration authority shall consider adding them to the National Enterprise Registration Database if they are not prohibited, and then request the Ministry of Planning and Investment (General Statistics Office of Vietnam) to consider adding them as new business lines.
6. In case an enterprise wishes to register more detailed business lines than level 4, it shall select a level 4 business line in Vietnam Standard Industrial Classification, then specify the enterprise's business lines right under the level-4 line, provided the detailed lines are appropriate for the selected level-4 line. In such case, the enterprise’s business lines are the detailed lines it specified.
7. Business lines prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article shall be written in accordance with Clause 6 of this Article, which means detailed business lines must be written under the business lines prescribed by relevant legislative documents.
8. Specialized agencies are responsible for management of conditional business lines, business lines restricted to foreign investors, and inspection of enterprises’ fulfillment of conditions in accordance with regulations of specialized laws.
Article 8. Enterprise ID number, ID numbers of affiliates and business locations of enterprises
1. Each enterprise is issued with a single enterprise ID number. This number is also the enterprise’s taxpayer identification number (TIN) and social insurance participant’s code.
2. The enterprise ID number exists throughout its operation and shall not be issued to any other entity. When an enterprise ceases to operate, the enterprise ID number will be invalidated.
3. Enterprise ID numbers are created, sent and received automatically by the National Enterprise Registration Information System, tax registration information system, and written on enterprise registration certificates.
4. Regulatory agencies shall uniformly use enterprise ID numbers to perform state management tasks and exchange information about enterprises.
5. ID numbers of an enterprise’s affiliates are issued to the enterprise’s branches and representative offices. These numbers are also TINs of branches and representative offices.
6. ID number of a business location is a series of 5 digits from 00001 to 99999. This number is not TIN of the business location.
7. In case the TIN of the enterprise, or its branch or representative office is invalidated as a result of its commission of tax offences, this TIN must not be used in business transactions from the day on which the TIN invalidation is announced by the tax authority.
8. With regard to branches and representative offices that are established before November 01, 2015 but have not had their own ID numbers, the enterprise shall directly contact the tax authority to be issued with a 13-digit TIN, and then follow procedures for change of the registration information at the business registration authority as prescribed.
9. Enterprise ID numbers of enterprises that are established and operating under the investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or another document of equivalent validity, or securities trading license shall be their TINs issued by tax authorities.
Article 9. Quantity of application for enterprise registration
1. Each enterprise or its founder shall submit 01 application for enterprise registration.
2. The business registration authority is not allowed to request the enterprise or its founder to submit more applications or documents other than those in the application for enterprise registration in accordance with regulations of the Law on enterprises and those herein.
Article 10. Language used in application for enterprise registration
1. Any documents included in an application for enterprise registration must be made in Vietnamese.
2. Any documents made in foreign language must be accompanied by their notarized Vietnamese translations.
3. If a document is made in both Vietnamese and foreign language, the Vietnamese version shall be submitted.
Article 11. Personal legal documents included in application for enterprise registration
1. For a Vietnamese citizen: unexpired citizen identity card or ID card or Vietnamese passport.
2. For a foreigner: unexpired foreign passport or an equivalent document.
Article 12. Authorization to follow enterprise registration procedures
The person competent to sign the application form for enterprise registration may authorize another entity to follow enterprise registration procedures according to the following provisions:
1. If an individual is authorized, the application for enterprise registration must include the letter of attorney and copies of legal documents of the authorized individual. The notarization or certification of the letter of attorney is not compulsory.
2. If an organization is authorized, the application for enterprise registration must include the copy of the service contract signed with the enterprise registration service provider, the letter of introduction and legal documents of the person introduced to directly follow enterprise registration procedures.
3. If a public postal service provider is authorized, the postal worker shall submit the copy of application receipt which is made according to the form stipulated by the public postal service provider and bears the signatures of the postal worker and the person competent to sign the application form for enterprise registration.
4. If a postal service provider that does not provide public postal services is authorized, such authorization shall follow Clause 2 of this Article.
Article 13. Granting enterprise registration under contingency procedures
1. Granting enterprise registration under contingency procedures means granting enterprise registration without using the National Enterprise Registration Information System. Granting enterprise registration under contingency procedures shall be employed upon the occurrence of any of the following events:
a) The National Enterprise Registration Information System is in construction or upgradation progress;
b) The National Enterprise Registration Information System encounters technical problems;
c) War, rebellion, disaster or another force majeure event occurs.
Depending on the expected time of recovery of the National Enterprise Registration Information System, except for force majeure events, the Ministry of Planning and Investment shall give a prior notice to business registration authorities to grant enterprise registration under contingency procedures.
2. Cooperation between business registration authorities and tax authorities in enterprise registration under contingency procedures shall comply with procedures for paper document transfer.
3. Within 15 working days from the end of contingency procedures for enterprise registration, business registration authorities must update new enterprise registration data on the National Enterprise Registration Database.
TASKS AND POWERS OF BUSINESS REGISTRATION AUTHORITIES
Article 14. Business registration authorities
1. Each of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial level”) and urban/suburban districts, district-level towns and provincial cities (hereinafter referred to as “district level”) shall have a business registration authority. To be specific:
a) The provincial-level business registration authority is the Business Registration Office which is affiliated to the provincial Department of Planning and Investment (hereinafter referred to as “Business Registration Office”).
Each Business Registration Office may open branches within the province to receive applications and return results;
b) The district-level business registration authority is the Finance – Planning Department affiliated to the district-level People’s Committee (hereinafter referred to as “district-level business registration authority”).
2. Each business registration authority has its own account and seal.
Article 15. Tasks and powers of Business Registration Offices
1. The Business Registration Office shall directly receive applications for enterprise registration, examine their validity, issue or reject to issue enterprise registration certificates.
2. Provide instructions for enterprises and their founders on required documents and procedures for enterprise registration; provide instructions for district-level business registration authorities on required documents and procedures for registration of household businesses.
3. Cooperate in developing, managing and operating the National Enterprise Registration Information System; carry out data standardization and update local enterprise registration data on the National Enterprise Registration Database.
4. Provide information about enterprise registration on the National Enterprise Registration Database within the province to the provincial-level People’s Committee, provincial-level Department of Taxation, Anti-money Laundering Department affiliated to the State Bank of Vietnam (SBV) upon its request, and relevant agencies and entities as prescribed by law.
5. Request enterprises to report their observance of the Law on Enterprises according to Point c Clause 1 Article 216 of Law on Enterprises.
6. Directly carry out inspections or request competent authorities to carry out inspections at enterprises according to their applications for enterprise registration.
7. Carry out inspections of district-level business registration authorities for their performance of tasks and powers when following household business registration procedures.
8. Request enterprises to suspend conditional business lines or business lines restricted to foreign investors according to Clause 1 Article 67 hereof.
9. Revoke enterprise registration certificates and certificates of branch/representative office registration in accordance with regulations of law.
10. Grant business registration to other entities as prescribed by law.
Article 16. Tasks and powers of district-level business registration authorities
1. Directly receive applications for household business registration, examine their validity, issue or reject to issue certificates of household business registration.
2. Provide instructions for household businesses on necessary documents and procedures for household business registration.
3. Cooperate in developing, managing and operating the system of information about household businesses in the district; submit periodic reports on registration of household businesses in the district to the district-level People’s Committee, Business Registration Office, and district-level tax authority.
4. Provide information about household business registration within the district to the district-level People’s Committee, district-level Department of Taxation, and relevant agencies and entities as prescribed by law.
5. Directly carry out inspections or request competent authorities to carry out inspections at household businesses according to their applications for household business registration.
6. Request household businesses to submit reports on their observation of regulations herein where necessary.
7. Request household businesses to stop engaging in conditional business lines if they fail to satisfy all business conditions.
8. Revoke certificates of household business registration in accordance with regulations of law.
9. Grant business registration to other entities as prescribed by law.
Article 17. State management of enterprise registration
1. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on enterprise registration and household business registration and guidelines for document templates and reporting serving enterprise registration, household business registration, and online enterprise registration;
b) Provide professional instructions and training for business registration authorities, business registration officials and any entities in demand; provide instructions for Business Registration Offices on document digitalization, data standardization and update enterprise registration data in their provinces on the National Enterprise Registration Database;
c) Expedite, direct, monitor and supervise the enterprise registration process;
d) Provide information about enterprise registration, legal status, financial statements and other information of enterprises on the National Enterprise Registration Database for relevant agencies of the Government and any entities in demand;
dd) Organize the establishment, management and development of the National Enterprise Registration Information System; assist Business Registration Offices, enterprises, their founders and other entities in using the National Enterprise Registration Information System; provide instructions on building up local funds for operation of the National Enterprise Registration Information System;
e) Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in the connection between the National Enterprise Registration Information System and the tax registration information system;
g) Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in formulating a plan for adoption of interconnected procedures for business registration and tax registration for household businesses in conformity with actual conditions.
h) Engage in international cooperation in enterprise registration.
2. The Ministry of Finance shall:
a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in connecting the National Enterprise Registration Information System and tax registration information system in order to issue enterprise ID numbers, ID numbers of enterprises’ affiliates and business locations and exchange of information about enterprises;
b) The State Securities Commission of Vietnam (SSC) shall transfer data on securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies, and provide the list of securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies that meet the conditions laid down in Clause 1 Article 135 of the Law on Securities for business registration authorities for considering granting enterprise registration certificates to such entities in accordance with the Law on Securities.
3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, within the ambit of their assigned functions, tasks and powers, have the responsibility to provide instructions on regulations on business conditions; carry out inspections and take actions against any failure to satisfy business conditions; review and publish the list of conditional business lines and business conditions on their websites; send them to the Ministry of Planning and Investment for publishing on the National Business Registration Portal.
4. Provincial-level People’s Committees shall provide adequate human resources, funding, and other resources for business registration authorities to perform their tasks and powers as prescribed herein.
REGISTRATION OF NAMES OF ENTERPRISES, BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES AND BUSINESS LOCATIONS
Article 18. Registration of enterprise’s name
1. The enterprise or its founder shall not use a name that is already used by another enterprise or easily confused with another enterprise’s name that is already registered on the National Enterprise Registration Database, except for the names of enterprises that have been dissolved or declared bankrupt by the Court.
2. Business Registration Offices are entitled to accept or reject the names selected by enterprises as prescribed by law. In order to avoid the use of used or confusing names or commission of violations against regulations on naming of enterprises, the Business Registration Office’s decision will be final. If disagreeing with the decision given by the Business Registration Office, the enterprise may file a lawsuit in accordance with regulations of the Law on administrative procedures.
3. Enterprises that are operating under their investment licenses or investment certificates (also business registration certificates) or another document of equivalent validity issued before July 01, 2015 and whose name are the same as or confused with other enterprises’ names registered on the National Enterprise Registration Database may continue using their registered name and are not required to change such names.
4. Enterprises whose names coincide or are confused with each other are recommended to negotiate about changing their names.
Article 19. Actions against enterprises’ names infringing upon industrial property rights
1. It is prohibited to use a protected trade name, brand name, or geographical indication of an entity as part of an enterprise’s proper name unless it is accepted by the owner of such protected trade name or brand name. Before registering a name, the enterprise or its founder may check the database of industrial property authorities for registered brand names and geographical indications.
2. Regulations of the Law on intellectual property are the basis for identification of enterprises’ names that infringe upon industrial property rights.
Enterprises shall assume legal responsibility if their names infringe upon industrial property rights. Every enterprise whose name infringes upon industrial property rights must follow procedures for change of its name.
3. Every holder of industrial property rights is entitled to send a written request to the relevant Business Registration Office to request the enterprise whose name infringes upon industrial property rights to change its name. Such written request must be accompanied with the following documents:
a) The conclusion given by a competent authority that the enterprise’s name infringes upon industrial property rights;
b) The certificate of registration of brand name or geographical indication; an extract from the national register of protected brand names and geographical indications issued by an industrial property authority; the certificate of registration of international brand name protected in Vietnam issued by an industrial property authority; the contract for use of an object of industrial property in case the requester is the transferee of rights to use such object of industrial property.
4. Within 10 working days from the receipt of adequate documents prescribed in Clause 3 of this Article, the relevant Business Registration Office shall request the enterprise whose name infringes upon industrial property rights to change its name within 02 months from the date of request. The request sent to the enterprise must be accompanied with the documents mentioned in Clause 3 of this Article. If such enterprise fails to change its name as requested by the aforementioned deadline, the Business Registration Office shall notify a competent authority for taking actions in accordance with regulations of the Law on intellectual property.
5. In case the notified authority issues a decision to impose an administrative penalty which requests the enterprise to change its name or remove infringing elements from its name, if the enterprise still fails to comply with such request by the prescribed deadline, the Business Registration Office shall request the enterprise to provide explanations as prescribed in Point c Clause 1 Article 216 of the Law on Enterprises. If the enterprise fails to provide explanations, the Business Registration Office shall revoke the enterprise registration certificate as prescribed in Point d Clause 1 Article 212 of the Law on Enterprises.
6. The Business Registration Office shall notify results of actions against the enterprise’s name infringing upon industrial property rights to the holder of industrial property rights prescribed in Clause 3 of this Article.
7. The Ministry of Planning and Investment shall cooperate with the Ministry of Science and Technology to elaborate this Article.
Article 20. Registration of names of branches, representative offices and business locations
1. Names of branches, representative offices and business locations shall comply with Article 40 of the Law on Enterprises.
2. Apart from the Vietnamese name, the enterprise’s branch, representative office or business location may register a name in foreign language and an abbreviated name. The foreign language name is the name translated from the Vietnamese name into one of the Latin-based languages. The abbreviated name may be abbreviation of either Vietnamese name or foreign language name.
3. The phrase “công ty” or “doanh nghiệp” must not be used as part of the proper name of the enterprise’s branch, representative office or business location.
4. When a wholly state-owned enterprise is converted into a financially dependent unit after restructuring, its existing name before restructuring may be retained.
DOCUMENTS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF ENTERPRISES, BRANCHES, REPRESENTATIVE OFFICES AND BUSINESS LOCATIONS
Article 21. Application for registration of a sole proprietorship
1. The application form for enterprise registration.
2. The copies of legal documents of the sole proprietor.
Article 22. Application for registration of a partnership
1. Application form for enterprise registration.
2. The company’s charter.
3. List of general partners.
4. Copies of the following documents:
a) Legal documents of general partners that are individuals; Legal documents of general partners that are organizations; Legal documents of authorized representatives and letters of appointment of authorized representatives.
If a general partner is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
b) Investment registration certificate if the enterprise is founded or co-founded by foreign investors or foreign-invested business entities in accordance with the Law on Investment and its guiding documents.
Article 23. Application for registration of a multi-member limited liability company or a joint-stock company
1. Application form for enterprise registration.
2. The company’s charter.
3. List of members of the multi-member limited liability company; lists of founding shareholders and shareholders that are foreign investors of the joint-stock company.
4. Copies of the following documents:
a) Legal documents of the enterprise’s legal representative;
b) Legal documents of members or founding shareholders and foreign shareholders that are individuals; legal documents of members or founding shareholders and foreign shareholders that are organizations; legal documents of authorized representatives of members or founding shareholders and foreign shareholders that are organizations and their letters of appointment of authorized representatives.
If a member or shareholder is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
c) Investment registration certificate if the enterprise is founded or co-founded by foreign investors or foreign-invested business entities in accordance with the Law on Investment and its guiding documents.
Article 24. Application for registration of a single-member limited liability company
1. Application form for enterprise registration.
2. The company’s charter.
3. Copies of the following documents:
a) Legal documents of the enterprise’s legal representative;
b) Legal documents of the company’s owner that is an individual; Legal documents of the company’s owner that is an organization (except for the State); Legal documents of the authorized representative and letter of appointment of authorized representative.
If the company’s owner is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
c) Investment registration certificate if the enterprise is founded by a foreign investor or foreign-invested business entity in accordance with the Law on Investment and its guiding documents.
Article 25. Application for registration of companies established after a full or partial division, or consolidation
1. In case of full division of a limited liability company or joint-stock company as prescribed in Article 198 of the Law on Enterprises, apart from the documents specified in Article 23 and Article 24 hereof, the application for registration of a new company must also include the following documents:
a) The resolution or decision on full division of the company as prescribed in Article 198 of the Law on Enterprises;
b) The copy of the minutes of the meeting on full division of the company of the Board of Members of a multi-member limited liability company or the General Meeting of Shareholders of a joint-stock company.
2. In case of partial division of a limited liability company or joint-stock company as prescribed in Article 199 of the Law on Enterprises, apart from the documents specified in Article 23 and Article 24 hereof, the application for registration of the new company must also include the following documents:
a) The resolution or decision on partial division of the company as prescribed in Article 199 of the Law on Enterprises;
b) The copy of the minutes of the meeting on partial division of the company of the Board of Members of a multi-member limited liability company or the General Meeting of Shareholders of a joint-stock company.
3. In case of consolidation of some companies into a new company, apart from the documents specified in Articles 22, 23 and 24 hereof, the application for registration of the consolidated company must also include the following documents:
a) The consolidation contract as prescribed in Article 200 of the Law on Enterprises;
b) The resolution or decision on ratification of the consolidation contract and the copies of the minutes of meetings on ratification of consolidation contract of the Board of Members of a multi-member limited liability company, the Board of General Partners of a partnership, or the General Meeting of Shareholders of a joint-stock company.
Article 26. Application for enterprise registration in case of conversion
1. In case of conversion from a sole proprietorship into a partnership, a limited liability company or a joint-stock company, the application for registration of conversion shall include the documents specified in Articles 22, 23 and 24 hereof but exclude the investment registration certificate specified in Point b Clause 4 Article 22, Point c Clause 4 Article 23 and Point c Clause 3 Article 24 hereof. The application must be also include the following documents:
a) The sole proprietor’s written commitment to take personal responsibility for all unpaid debts and pay them when they are due with all of his/her assets;
b) The written agreement made between the sole proprietor and parties of ongoing contracts that the new company will take over and continue performing these contracts;
c) The sole proprietor’s written commitment or agreement with other limited partners to continue hiring the existing employees of the sole proprietorship;
d) The contract for transfer of capital of the sole proprietorship or documents proving completion of such transfer; the contract for donation of capital of the sole proprietorship; the copy of certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance;
dd) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
2. In case of conversion from a single-member limited liability company into a multi-member limited liability company, the application for registration of conversion shall include the documents specified in Article 23 hereof but exclude the investment registration certificate specified in Point c Clause 4 Article 23 hereof. The application must be also include the following documents:
a) The contract for transfer of stakes or documents proving completion of such transfer; the contract for donation of stakes; the copy of certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance;
b) The resolution or decision of the company’s owner on capital mobilization and documents certifying the capital contribution by new members;
c) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
3. In case of conversion from a multi-member limited liability company into a single-member limited liability company, the application for registration of conversion shall include the documents specified in Article 24 hereof but exclude the investment registration certificate specified in Point c Clause 3 Article 24 hereof. The application must be also include the following documents:
a) The contract for transfer of stakes or documents proving completion of such transfer; the contract for donation of stakes; the copy of certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance; the merger contract or consolidation contract;
b) The resolution or decision and copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company on conversion into a single-member limited liability company;
c) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
4. In case of conversion from a limited liability company into a joint-stock company and vice versa, the application for registration of conversions hall include the documents specified in Articles 23 and 24 hereof but exclude the investment registration certificate specified in Point c Clause 4 Article 23 and Point c Clause 3 Article 24 hereof. The application must be also include the following documents:
a) The resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company or the resolution or decision and copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or the resolution and copy of the minutes of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on the conversion from company;
b) The contract for transfer of shares/stakes or documents proving completion of such transfer; the contract for donation of shares/stakes; the copy of certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance;
c) Documents certifying the capital contribution by new members/shareholders;
d) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
5. The enterprise may register conversion from the enterprise type at the same time when it registers changes to enterprise registration information or notifies changes to enterprise registration information. In this case, the application for enterprise registration shall comply with the provisions in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
If an enterprise applies for registration of conversion and replacement of legal representative at the same time, the person that signs the application shall be Chairperson of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, Company’s President or Chairperson of the Board of Members of a single-member limited liability company, or Chairperson of the Board of Directors of the joint-stock company after conversion.
Article 27. Registration of conversion from household business into enterprise
1. The application for registration of an enterprise which is converted from a household business shall be submitted to the Business Registration Office of province where the enterprise will be headquartered.
2. The application for registration of an enterprise which is converted from a household business includes the original certificate of household business registration, the copy of the tax registration certificate and the documents specified in Articles 21, 22, 23 and 24 hereof corresponding to each enterprise type but excludes the investment registration certificate specified in Point b Clause 4 Article 22, Point c Clause 4 Article 23 and Point c Clause 3 Article 24 hereof. If foreign investors/foreign-invested business entities contribute capital to or purchase of shares/stakes of the enterprise converted from a household business in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment, the application for enterprise registration must include the written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by such foreign investors/foreign-invested business entities.
3. Within 02 working days from the date of issue of the enterprise registration certificate, the Business Registration Office shall send the copy of the enterprise registration certificate and original certificate of household business registration to the business registration authority of district where the household business is located for completing procedures for shutdown of the household business.
Article 28. Documents and procedures for registration of social enterprises
1. Documents and procedures for registration of a social enterprise or its branch, representative office or business location shall comply with this Decree and vary according to the type of enterprise. The application must also include the commitment to fulfill social/environmental objectives which is signed by the following persons:
a) For a sole proprietorship: it is signed by the sole proprietor;
b) For a partnership: it is signed by general partners;
c) For a limited liability company: it is signed by members that are individuals; legal representatives or authorized representatives of members that are organizations;
d) For a joint-stock company: it is signed by founding shareholders that are individuals and other shareholders that are individuals, consent to and want to sign the commitment with founding shareholders; legal representatives or authorized representatives of founding shareholders that are organizations, and legal representatives or authorized representatives of other shareholders that are organizations, consent to and want to sign the commitment with founding shareholders.
The Business Registration Office shall publish the committee to fulfill social/environment objectives on the National Business Registration Portal when granting the enterprise registration certificate to the enterprise.
2. If an enterprise is converted into a social enterprise, it shall submit the application to the Business Registration Office of province where the enterprise will be headquartered. The application includes the following documents:
a) The committee to fulfill social/environment objectives signed by the enterprise’s legal representative;
b) The resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company; the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company on ratification of the commitment.
The Business Registration Office shall update enterprise information on the National Enterprise Registration Database and publish the commitment to fulfill social/environment objectives on the National Business Registration Portal within 03 working days from the receipt of the application.
3. If there are changes to contents of the commitment to fulfill social/environment objectives, the social enterprise shall send a notification of such changes to the Business Registration Office of province where it is headquartered within 05 working days from the date of issue of the decision to make such changes. The notification must be accompanied by the following documents:
a) The commitment to fulfill social/environment objectives which has been changed and signed by the enterprise’s legal representative;
b) The resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company; the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company on ratification of changes to the commitment.
The Business Registration Office shall update the enterprise information on the National Enterprise Registration Database and publish the changed commitment to fulfill social/environment objectives on the National Business Registration Portal within 03 working days from the receipt of the notification.
4. If the commitment to fulfill social/environment objectives is terminated, the social enterprise shall send a notification thereof to the Business Registration Office of province where it is headquartered within 05 working days from the date on which such termination is decided. The notification must be accompanied by the following documents: The resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company; the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company or decision issued by a competent authority (if any) on termination of the commitment, which reasons for such termination must be specified.
The Business Registration Office shall update the enterprise information on the National Enterprise Registration Database and publish the documents in Clause 4 of this Article on the National Business Registration Portal within 03 working days from the receipt of the notification.
5. Documents and procedures for full or partial division, consolidation or merger of social enterprises shall comply with regulations herein. If a social enterprise is established from the full or partial division or consolidation of enterprises, the application must also include the commitment to fulfill social/environmental objectives as prescribed in Clause 1 of this Article. In case of full or partial division, consolidation or merger of social enterprises resulting in termination of the commitment to fulfill social/environmental objectives, the application must also include the documents prescribed in Clause 4 of this Article.
6. Documents and procedures for dissolution of social enterprises shall comply with regulations herein. In case the dissolve social enterprise still has unused aid or sponsorship, the application for dissolution must include the copy of the document on handling of the unused aid or sponsorship received by the enterprise.
7. The application for registration of a social enterprise which is converted from a social protection establishment, social fund or charitable fund shall be submitted to the Business Registration Office of province where the social enterprise will be headquartered. The application for enterprise registration shall include the documents specified in Clause 1 of this Article but exclude the investment registration certificate specified in Point b Clause 4 Article 22, Point c Clause 4 Article 23 and Point c Clause 3 Article 24 hereof. The application must be also include the following documents:
a) The decision to convert into a social enterprise which is made by the authority that has issued the license to establish the social protection establishment, social fund, or charitable fund;
b) Certificate of registration of social protection establishment, license to establish and recognize the charter of the social fund or charitable fund;
c) The copy of tax registration certificate;
d) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
Within 02 working days from the date of issue of the enterprise registration certificate, the Business Registration Office shall send the copy of the enterprise registration certificate and original certificate of registration of social protection establishment or license to establish and recognize the charter of the social fund or charitable fund to the authority that has issued the license to establish the social protection establishment, social fund, or charitable fund for completing procedures for shutdown of that social protection establishment, social fund, or charitable fund.
Article 29. Documents and procedures for registration of credit institutions, foreign bank branches, representative offices of foreign credit institutions and other foreign organizations performing banking activities
1. Documents and procedures for registration of credit institutions, their branches, representative offices and business locations shall comply with this Decree and vary according to the type of enterprise; the application must include a copy of the license or written approval given by SBV.
2. The application for operation registration or changes to operation registration of foreign bank branches or representative offices of foreign credit institutions or other foreign organizations performing banking activities shall comply with Point a and Point c Clause 1 Article 31 and Clause 2 Article 62 hereof, and must be accompanied by the copy of the license or written approval given by SBV.
3. Within 07 working days from the effective date of the decision to revoke license, the credit institution, foreign bank branch or representative office of a foreign credit institution or other foreign organization performing banking activities shall send a notification of enterprise dissolution, or shutdown of foreign bank branch or representative office to the Business Registration Office of province where that credit institution, foreign bank branch or representative office is located. This notification must be accompanied by the copy of the decision on operation termination and decision to revoke license issued by SBV in case of dissolution of a credit institution or foreign bank branch; the copy of the decision to revoke license in case of termination of operation of a representative office of a foreign credit institution or other foreign organization performing banking activities.
The Business Registration Office shall receive and process the application for dissolution of credit institution or termination of operation of a foreign bank branch, or representative office of a foreign credit institution or other foreign organization performing banking activities as prescribed in Clause 5 Article 70 and Clause 3 Article 72 hereof.
4. In case SBV appoints a representative of a credit institution placed under special control, the application for registration of replacement of legal representative shall comply with Article 50 hereof. The resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company; the resolution or decision and copy of the minutes of meeting of the Board of members of the multi-member limited liability company; the resolution and copy of the minutes of meeting of the General Meeting of Shareholders or the resolution or decision and copy of the minutes of meeting of the Board of Directors of the joint-stock company shall be replaced with the copy of the SBV’s decision on appointment of Chairperson of Board of Directors or Chairperson of Board of Members or General Director (Director) of the credit institution.
5. In case SBV directly contributes capital or buy shares, or appoints another credit institution to contribute capital or buy shares of a credit institution placed under special control under decision of the Prime Minister or SBV, the application for changes to enterprise registration information shall comply with relevant regulations hereof. The resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company; the resolution or decision and copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company; the resolution and copy of the minutes of meeting of the General Meeting of Shareholders or the resolution or decision and copy of the minutes of meeting of the Board of Directors of the joint-stock company and transfer contract or documents proving completion of the transfer shall be replaced with the copy of the decision of the Prime Minister or SBV.
Article 30. Documents and procedures for registration of securities companies, securities investment fund management companies, securities investment companies, branches in Vietnam of foreign securities companies or foreign fund management companies
1. Documents and procedures for registration of securities companies, securities investment fund management companies, securities investment companies, branches, representative offices and business locations of securities companies and securities investment fund management companies shall comply with this Decree and vary according to the type of enterprise; the application must include a copy of the license for establishment and operation or written approval given by SSC.
2. The application for operation registration or changes to operation registration of branches in Vietnam of foreign securities companies or foreign fund management companies shall comply with Point a and Point c Clause 1 Article 31 and Clause 2 Article 62 hereof, and must be accompanied by the copy of the license for establishment and operation or written approval given by SSC.
3. If the license for establishment and operation of a securities company, securities investment fund management company, or branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company is revoked, SSC shall send a notification thereof to the Business Registration Office of province where that securities company, securities investment fund management company, or branch of a foreign securities company or foreign fund management company is located for revoking the enterprise registration certificate or certificate of branch registration according to Clause 4 Article 95 of the Law on Securities. The Business Registration Office shall revoke enterprise registration certificate or certificate of branch registration according to Clause 6 Article 75 and Clause 5 Article 77 hereof.
Article 31. Documents and procedures for registration of branches and representative offices, and notification of establishment of business locations
1. Application for registration of branch/representative office:
The enterprise shall send the application for registration of branch/representative office to the Business Registration Office of the province where the branch/representative office is situated. The application includes the following documents:
a) A notification of establishment of branch/representative office signed by the enterprise’s legal representative;
b) The copy of the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company; the copy of the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company on establishment of branch/representative office;
c) Copies of legal documents of the person who is the head of branch/representative office.
2. Notification of establishment of business location:
a) An enterprise may establish business locations at places other than those where it is headquartered or its branch is located;
b) Within 10 working days from the date of establishment of a business location, the enterprise shall send a notification thereof to the Business Registration Office of province where the business location is situated;
c) A notification of establishment of business location shall be signed by the enterprise’s legal representative if it is affiliated to the enterprise or by the branch’s head if it is affiliated to the branch.
3. Within 03 working days from the receipt of satisfactory application, the Business Registration Office shall issue the certificate of branch/representative office registration, and update information about the business location on the National Enterprise Registration Database. The Business Registration Office may issue a certificate of registration of business location to the enterprise at its request. If the application is unsatisfactory, the Business Registration Office shall notify the enterprise of necessary revisions.
4. Establishment of overseas branches/representative offices shall comply with the law of the host country. Within 30 working days from the official establishment date of an overseas branch/representative office, the enterprise must send a written notification thereof to the Business Registration Office of province where it is headquartered. This notification must be accompanied by the copy of the certificate of registration of the branch/representative office or another document of equivalent validity. The Business Registration Office shall update information about the branch/representative office on the National Enterprise Registration Database within 03 working days from the receipt of the notification.
Article 32. Receipt and processing of applications for enterprise registration
1. The person responsible for application for enterprise registration as prescribed herein shall submit the application to the Business Registration Office of the province where it is headquartered.
2. An application for enterprise registration shall be received and updated on the National Enterprise Registration Information System when all of the following conditions are satisfied:
a) It contains adequate documents as prescribed in this Decree;
b) The enterprise’s name has been written on the application form for enterprise registration or changes to enterprise registration information or notification of changes to enterprise registration information;
c) There is an address of the person who submits the application for enterprise registration;
d) Fees and charges for enterprise registration are fully paid.
3. After receiving an application for enterprise registration, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the person who submits the application.
4. After giving the confirmation slip, the Business Registration Office shall check the legitimacy of the application, sufficiently and accurately enter information in the application for enterprise registration into the National Enterprise Registration Information System and publish digitalized documents contained in the application on the same.
5. The enterprise or its founder may stop following procedures for enterprise registration when the application for enterprise registration is not yet approved on the National Enterprise Registration Information System. In this case, the person competent to sign the application form for enterprise registration shall send a written request for termination of procedures for enterprise registration to the Business Registration Office to which the application is submitted. The Business Registration Office shall consider giving a notification of termination of procedures for enterprise registration and cancel the application for enterprise registration on the National Enterprise Registration Information System within 03 working days from the receipt of the enterprise’s request. If the enterprise’s request is refused, the Business Registration Office shall give a written notification in which reasons for such refusal are specified to the enterprise or its founder.
Article 33. Time limit for issuing enterprise registration certificate and certificate of changes to enterprise registration information
1. The Business Registration Office shall issue the enterprise registration certificate and certificate of changes to enterprise registration information, and update enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database within 03 working days from the receipt of the satisfactory application.
2. If the application is not satisfactory or the enterprise’s name is not conformable with regulations, the Business Registration Office shall inform the enterprise or its founder of necessary revisions within 03 working days from the receipt of the application. The Business Registration Office must include every necessary revision to the application in a notification.
3. After the aforementioned deadline, if the enterprise registration certificate or certificate of changes to enterprise registration information is not issued or enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database is not changed, or no notification of necessary revisions to the application for enterprise registration is received, the enterprise or its founder is entitled to lodge a complaint as prescribed by regulations of law on complaints and denunciation.
Article 34. Issuance of enterprise registration certificate
1. Every enterprise shall be issued with an enterprise registration certificate when all of the conditions in Clause 1 Article 27 of the Law on Enterprises are satisfied.
2. Information on the enterprise registration certificate is effective from its date of issue. The enterprise is entitled to do business from the date of issue of the enterprise registration certificate, except for conditional business lines. In case the enterprise registers the date of commencement of business after the date of issue of the enterprise registration certificate, the enterprise is entitled to do business from the registered date, except for conditional business lines.
3. The enterprise is entitled to request the Business Registration Office to provide copies of the enterprise registration certificate and pay fees as prescribed.
4. When an enterprise has been issued with a new enterprise registration certificate, the old certificates are no longer effective.
Article 35. Publishing of enterprise registration information
1. Information shall be published in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 32 of the Law on Enterprises.
2. Enterprise registration information shall be published on the National Business Registration Portal.
3. The request for publishing of enterprise registration information and payment of fees thereof shall be made when the enterprise submits the application for enterprise registration. If the enterprise registration certificate is not issued, the fees paid for publishing of enterprise registration information shall be refunded to the enterprise.
Article 36. Provision of enterprise registration information
1. The following information shall be available and provided free of charge on the National Business Registration Portal at https://dangkykinhdoanh.gov.vn, including: the enterprise's name, enterprise ID number, headquarters address, business lines, full name of the legal representative, and legal status of the enterprise.
2. The entities that have demands for enterprise registration information as prescribed in Clause 1 Article 33 of the Law on enterprises shall submit the request for provision of enterprise registration information on the National Business Registration Portal or to provincial-level business registration authorities.
Business registration authorities shall provide information about enterprises stored on the National Enterprise Registration Information System. Provincial-level business registration authorities shall provide information about enterprises on the National Enterprise Registration Database within their management.
Article 37. Methods of payment of fees and charges for enterprise registration
1. The person responsible for enterprise registration shall pay fees and charges for enterprise registration when submitting the application for enterprise registration. Fees and charges for enterprise registration may be paid directly at the Business Registration Office or transferred to its account or paid through electronic payment services. Charges for enterprise registration shall not be refunded if the enterprise is not issued with the enterprise registration certificate.
2. Online payment of fees and charges is supported on the National Business Registration Portal. Fees for electronic payment services must not be included in charges for enterprise registration, fees for provision of enterprise registration information, and fees for publishing of enterprise registration information.
3. In case errors occur during the process of electronic payment services, the payer shall contact the payment service provider.
4. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on collection, management, and use of fees and charges for enterprise registration, fees for provision of enterprise registration information, and fees for publishing of enterprise registration information to upgrade, maintain and operate the National Enterprise Registration Information System.
Article 38. Standardization and transfer of enterprise registration data
1. Data standardization means reviewing, comparing, and adjusting enterprise registration information and legal status of enterprises in the National Enterprise Registration Database.
2. Information on business registration certificates or certificates of business registration and tax registration at the Business Registration Offices and business registration information on investment licenses or investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity, and securities trading licenses must be transferred to the National Enterprise Registration Information System. Enterprise registration information at Business Registration Offices, investment registration authorities and SSC are original information about enterprises during the data transfer process.
3. In case enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database is inadequate or inaccurate compared to that in the enterprise registration certificate or the paper application for enterprise registration because of data transfer process, the Business Registration Office shall directly update information or instruct the enterprise to do so.
4. Data standardization, document digitalization, update and transfer of enterprise registration data shall be carried out according to annual plans of Business Registration Offices.
5. The Ministry of Planning and Investment shall elaborate on this Article.
Article 39. Rectification of information in enterprise registration certificates, certificates of changes to enterprise registration information, certificates of branch/representative office registration, certificates of business location registration
1. In case an enterprise detects information in its enterprise registration certificate is inaccurate compared to those in the application for enterprise registration, it shall send a written request for information rectification to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The Business Registration Office shall re-issue the enterprise registration certificate within 03 working days from the receipt of the request from the enterprise if it contains accurate information.
2. In case the Business Registration Office detects the information in an enterprise registration certificate is inaccurate compared to that in the application for enterprise registration, it shall notify the relevant enterprise of information rectification and re-issue a new enterprise registration certificate to the enterprise within 03 working days from the date of notification.
3. Rectification of information in certificates of changes to enterprise registration information, certificates of branch/representative office registration, certificates of business location registration and enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database shall comply with Clauses 1, 2 of this Article.
Article 40. Rectification of enterprise registration information by transfer of data to the National Enterprise Registration Database
1. In case an enterprise detects the enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database is inadequate or inaccurate compared to the physical copy of the enterprise registration certificate, business registration certificate, certificate of business registration and tax registration, investment certificate (also the business registration certificate), investment license or another document of equivalent validity, or securities trading license by transfer of data to the National Enterprise Registration Database, it shall send a written request for information rectification to the Business Registration Office of province where it is headquartered. Such request must be accompanied by the copy of the enterprise registration certificate, business registration certificate, certificate of business registration and tax registration, investment certificate (also the business registration certificate), investment license or another document of equivalent validity, or securities trading license.
Within 03 working days from the receipt of the enterprise’s request, the Business Registration Office shall rectify enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database.
2. In case the Business Registration Office detects the enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database is not available or inaccurate compared to the physical enterprise registration certificate by transfer of data to the National Enterprise Registration Database, within 03 working days from such detection, it shall rectify the enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database.
Article 41. Enterprise’s legal status
The enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database includes:
1. “business suspension” means the enterprise’s legal status during its business suspension as prescribed in Clause 1 Article 206 of the Law on enterprises. Starting date of “business suspension” status is the date of business suspension registered by the enterprise. Ending date of “business suspension” status is the ending date of business suspension period as notified by the enterprise or the date of resumption of business ahead of schedule registered by the enterprise.
2. “Not operate at registered address” means the enterprise’s legal status showing that, through inspection or verification, tax authorities and relevant agencies find that the enterprise does not operate at its registered address. The tax authority shall provide information about the enterprise that no longer operates at its registered address to the business registration authority. Change, update and starting and ending dates of the enterprise's status shall be decided by the tax authority. The tax authority shall update and notify the “Not operate at registered address” to the business registration authority through the tax registration information system which is connected with the National Enterprise Registration Information System. The business registration authority shall record and update the enterprise’s legal status as notified by the tax authority on the National Enterprise Registration Database.
3. “revocation of enterprise registration certificate due to tax decision enforcement” means the legal status of the enterprise whose enterprise registration certificate is revoked according to a decision issued by the Business Registration Office at the request of the tax authority for enforcement of tax administrative decision. Starting date of the “revocation of enterprise registration certificate due to tax decision enforcement” status is the date on which the Business Registration Office issues a decision to revoke the enterprise registration certificate. Ending date of the “revocation of enterprise registration certificate due to tax decision enforcement” status is the date on which the Business Registration Office restores the enterprise’s legal status at the request of the tax authority in accordance with regulations of the Law on tax administration.
4. “undergoing dissolution, fully or partially divided, consolidated or merged” means the legal status of the enterprise that is subject to a dissolution resolution or decision as prescribed in Clause 3 Article 208 of the Law on enterprises; whose enterprise registration certificate is revoked according to a decision issued by the Business Registration Office, unless it is revoked due to tax decision enforcement; that is dissolved according to the court decision as prescribed in Clause 1 Article 209 of the Law on enterprises; that has been fully or partially divided, consolidated or merged and is following procedures for statement and transfer of tax obligations with the tax authority. Starting date of the "undergoing dissolution, fully or partially divided, consolidated or merged” status is the date on which the Business Registration Office notifies that the enterprise is following dissolution procedures on the National Business Registration Portal, or the transferee enterprise, consolidated enterprise or acquiring enterprise is issued with the enterprise registration certificate.
5. “undergoing bankruptcy proceedings” means the legal status of an enterprise that is subject to a decision to initiate bankruptcy proceedings issued by the court in accordance with regulations of the Law on bankruptcy. Starting date of the “undergoing bankruptcy proceedings” status is the date on which the Business Registration Office updates the enterprise's status on the National Enterprise Registration Database.
6. “dissolved, bankrupt or cease to exist” means the legal status of the enterprise that has completed dissolution procedures and has its status updated by the Business Registration Office according to Clause 8 Article 208, Clause 5 Article 209 of the Law on enterprises; that is subject to a decision to declare bankrupt issued by the Court in accordance with regulations of the Law on bankruptcy; or that ceases to exist due to full division, consolidation or merger according to Clause 5 Article 198, Clause 5 Article 200 or Clause 4 Article 201 of the Law on Enterprises. Starting date of the “dissolved, bankrupt or cease to exist” status is the date on which the Business Registration Office updates the enterprise's status on the National Enterprise Registration Database.
7. “operating” means the legal status of the enterprise that has been issued with the enterprise registration certificate and does not has the legal status prescribed in Clause 1, 2, 3, 4, 5 or 6 of this Article.
ONLINE ENTERPRISE REGISTRATION
Article 42. Online enterprise registration
1. Online enterprise registration means the application for enterprise registration which is submitted by the enterprise or its founder via the National Business Registration Portal. Applicants are entitled to use digital signatures in accordance with regulations of the Law on electronic transactions or business registration accounts to apply for enterprise registration online.
2. The business registration account is defined in Clause 4 Article 26 of the Law on enterprises and used for authentication of an online application for enterprise registration in case the person competent to sign the application form for enterprise registration does not use a digital signature. Business registration accounts are created from the National Enterprise Registration Information System and issued to individuals to apply for enterprise registration online. Individuals shall access the National Business Registration Portal for providing information and creating business registration accounts. Personal information provided by the applicant on the National Business Registration Portal for granting a business registration account must be adequate and accurate as that in his/her legal documents and ensure the authentication of the applicant by the National Enterprise Registration Information System.
3. A business registration account shall be issued to an individual only. The individual issued with the business registration account shall assume legal responsibility for the accuracy and legitimacy of his/her provided information and the use of this business registration account.
4. The Business Registration Office shall enable all entities to search information and apply for enterprise registration online.
Article 43. Online application for enterprise registration
1. An online application for enterprise registration shall contain the information prescribed in this Decree and shown in the form of an electronic document. An online application for enterprise registration shall have the same legal validity as a physical one.
2. Electronic document is a document in the data form created or digitalized from the paper document, which contains the exact and complete information on the paper document. The electronic document is in the .doc, .docx or .pdf format.
3. An online application for enterprise registration shall be accepted if it meets all of the following requirements:
a) There are sufficient electronic documents with complete contents as paper documents. Names of electronic documents must be relevant to names of paper documents. The person competent to sign the application form for enterprise registration, members, founding shareholders, shareholders that are foreign investors or other individuals that sign documents included in the application for enterprise registration may use digital signatures to sign electronic documents or append their signatures to paper documents which then shall be scanned in the formats prescribed in Clause 2 of this Article;
b) Enterprise registration information provided on the National Business Registration Portal must be adequate and accurate as that in paper documents, and includes information about telephone number and email address of the applicant;
c) An online application for enterprise registration must be authenticated with public digital signature or business registration account of the person competent to sign the application form for enterprise registration or his/her authorized person. In case of authorization to following procedures for enterprise registration, the application for enterprise registration must include the documents specified in Article 12 hereof. <0}
4. The enterprise is required to revise/complete its online application for enterprise registration within 60 days from the date on which the Business Registration Office gives a notification of necessary revisions. Over the abovementioned deadline, if the enterprise fails to complete its online application for enterprise registration as requested, the Business Registration Office shall cancel the received application according to the process on the National Enterprise Registration Information System.
Article 44. Procedures for online enterprise registration using digital signatures
1. The applicant shall enter information, download electronic documents, append signatures on the online application for enterprise registration, and pay application fees/charges according to the procedures on the National Business Registration Portal.
2. After the application is sent, the applicant will receive a confirmation slip.
3. If the application is satisfactory, the Business Registration Office shall issue the enterprise registration certificate and notify the applicant. If the application is not satisfactory, the Business Registration Office shall send an online notification of necessary revisions to the applicant.
4. Online applications for registration of the enterprise’s branches, representative offices, and business locations shall comply with the procedures in this Article.
Article 45. Procedures for online enterprise registration using business registration account
1. The applicant shall use a business registration account to enter information, download electronic documents, append signatures on the online application for enterprise registration, and pay application fees/charges according to the procedures on the National Business Registration Portal. In case of authorization to follow online procedures for enterprise registration using the business registration account, the letter of authorization must contain contact information of the authorized person for authenticating the submission of online application for enterprise registration.
2. After the application is sent, the applicant will receive a confirmation slip.
3. If the application is satisfactory, the Business Registration Office shall issue the enterprise registration certificate and notify it to the applicant. If the application is not satisfactory, the Business Registration Office shall send an online notification of necessary revisions to the applicant.
4. Procedures for online enterprise registration are also applied to registration of the enterprise’s branches, representative offices, and business locations.
Article 46. Imposition of penalties for violations, settlement of complaints and disputes related to digital signatures and business registration accounts
1. The disputes, complaints, and violations related to management and use of digital signatures and business registration accounts shall be determined and settled in accordance with regulations of law.
2. Business registration authorities deny responsibility for violations committed by enterprises, their founders or applicants during their provision of information for applying for business registration accounts and use of such accounts.
DOCUMENTS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION/NOTIFICATION OF CHANGES TO ENTERPRISE REGISTRATION INFORMATION
Article 47. Registration of relocation of headquarters address
1. Before registration of relocation of an enterprise’s headquarters address to a district, province or central-affiliated city other than where the enterprise is headquartered which leads to change of its tax authority, the enterprise must carry out all tax procedures related to relocation in accordance with regulations of the law on taxation.
2. In case of relocation of its headquarters address, the enterprise shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of the place where it will be headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on relocation of the enterprise’s headquarters address.
3. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate as prescribed.
4. When the enterprise relocates its headquarters, its rights and obligations are kept unchanged.
Article 48. Registration of change of enterprise’s name
1. In case of change of its name, the enterprise shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of the place where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on change of the enterprise’s name.
2. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise if its new name does not contravene regulations on naming of enterprise.
3. The change of the enterprise’s name does not affect the enterprise’s rights and obligations.
Article 49. Registration of change of general partners
1. In case of termination or admission of a general partner as prescribed in Article 185 and Article 186 of the Law on Enterprises, the partnership shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of general partners as prescribed in Article 25 of the Law on Enterprises, excluding information about limited partners;
c) Copies of legal documents of the new general partner.
2. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 50. Registration of replacement of legal representatives of limited liability companies and joint-stock companies
1. In case of replacement of legal representative, the company shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of replacement of the legal representative;
b) Copies of legal documents of the new legal representative;
c) The resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company on replacement of legal representative; the resolution and the copy of the minutes of meeting of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on replacement of legal representative which leads to amendments to the company’s charter; the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of Board of Directors of the joint-stock company if the replacement of legal representative does not cause changes to the company’s charter other than the full name and signature of the legal representative as prescribed in Article 24 of the Law on Enterprises.
2. The notification of replacement of legal representative shall be signed by the following person:
a) Chairperson of the Board of Members or President of the single-member limited liability company;
b) Chairperson of the Board of Members of the multi-member limited liability company. In case the Chairperson of the Board of Members is the legal representative, the notification shall bear the signature of the new Chairperson who is elected by the Board of Members
c) Chairperson of the Board of Directors of the joint-stock company. In case the Chairperson of the Board of Directors is the legal representative, the notification shall bear the signature of the new Chairperson who is elected by the Board of Directors.
d) In case the Chairperson of the Board of Members or the Chairperson of the Board of Directors is absent or unable to perform his/her rights and obligations, his/her authorized person shall be the person competent to sign the notification of replacement of the legal representative. In case no member is authorized or the Chairperson of the Board of Members or the Chairperson of the Board of Directors is dead, missing, detained, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, making a getaway, has limited legal capacity or is incapacitated, has difficulty controlling his/her behavior, or is prohibited by the Court from holding certain positions or doing certain works, the person competent to sign the notification of replacement of the legal representative shall be elected as the interim Chairperson of the Board of Members or interim Chairperson of the Board of Directors according to Clause 4 Article 56, Clause 3 Article 80 and Clause 4 Article 156 of the Law on Enterprises.
3. In case of replacement of the legal representative according to Clause 6 Article 12 of the Law on enterprises, the application shall contain the documents prescribed in Clause 1 of this Article, in which the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members shall be replaced with the copy of document certifying that the company’s legal representative is dead, missing, detained, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, making a getaway, has limited legal capacity or is incapacitated, has difficulty controlling his/her behavior, or is prohibited by the Court from holding certain positions or doing certain works.
4. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 51. Registration of change in charter capital, stakes and holdings
1. In case of change in the charter capital of a limited liability company, joint-stock company or partnership, the company shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company on change in charter capital;
c) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
2. In case of change in stakes/holdings of members of the multi-member limited liability company or general partners of the partnership, the company shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of members of the multi-member limited liability company or list of general partners of the partnership, excluding information about limited partners. Such lists must bear signatures of members/general partners whose stakes are changed; signatures of members/general partners whose stakes are unchanged are optional;
c) The transfer contract or documents proving completion of the transfer if stakes are transferred; donation contract if stakes are donated;
d) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
3. If the General Meeting of Shareholders ratifies the offering of shares to increase charter capital and assigns the Board of Directors to complete procedures for registration of charter capital after the end of each offering, apart from the notification prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the application for registration of increase in charter capital must include the following documents:
a) The resolution and copy of the minutes of meeting of the General Meeting of Shareholders on offering of shares to increase charter capital, which specifies the quantity of shares offered and that the Board of Directors will complete procedures for registration of charter capital after each offering;
d) The resolution or decision and copy of minutes of meeting of the Board of Directors of the joint-stock company on registration of increase in charter capital after each offering.
4. In case of decrease in charter capital, the enterprise must make a commitment to settle all debts and other asset liabilities after capital decrease. In case of decrease in charter capital of a multi-member limited liability company as prescribed in Point a and Point b Clause 3 Article 68 of the Law on enterprises, the application for decreased in charter capital must include the latest financial statements.
5. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 52. Registration of change of members of a multi-member limited liability company
1. In case of admission of new members which leads to increase in the company’s charter capital, the company shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of members of the multi-member limited liability company. The list must bear signatures of new members and members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;
c) The resolution or decision and copy of minutes of meeting of the Board of Members on admission of new members;
d) Certifications of new members’ capital contribution;
dd) Copies of legal documents of new members that are individuals, or copies of legal documents of new members that are organizations and copies of legal documents of their authorized representatives and letters of appointment of authorized representatives.
If a member is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
e) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
2. In case of change of members due to transfer of stakes, the application for changes to enterprise registration information must include the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of members of the multi-member limited liability company. The list must bear signatures of new members and members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;
c) A transfer contract or documents proving completion of the transfer;
d) Copies of legal documents of new members that are individuals, or copies of legal documents of new members that are organizations and copies of legal documents of their authorized representatives and letters of appointment of authorized representatives.
If a member is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
dd) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment,
3. In case of change of members due to inheritance, the application for changes to enterprise registration information must include the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of members of the multi-member limited liability company. The list must bear signatures of new members and members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;
c) The copy of certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance;
d) Copies of legal documents of the inheritor that is an individual, or copies of legal documents of the inheritor that is an organization and copies of legal documents of their authorized representatives and letters of appointment of authorized representatives.
If a member is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized.
4. In case of change of members due to a member’s failure to contribute capital as prescribed in Article 47 of the Law on enterprises, the application for changes to enterprise registration information shall include the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of remaining members of the company. The list must bear signatures of members whose stakes are changed; signatures of members whose stakes are unchanged are optional;
c) The resolution or decision and copy of minutes of meeting of the Board of Members on change of members due to a member’s failure to contribute capital.
5. Registration of change of members because of donation of stakes
a) If the beneficiary is the entity prescribed in Point a Clause 6 Article 53 of the Law on enterprises, the application for changes to enterprise registration information shall contain the documents in Clause 2 of this Article, in which the transfer contract or documents proving completion of the transfer shall be replaced with the donation contract;
b) If the beneficiary is the entity prescribed in Point b Clause 6 Article 53 of the Law on enterprises, the application for changes to enterprise registration information shall contain the documents in Clause 1 of this Article, in which the certification of new member’s capital contribution shall be replaced with the donation contract.
6. Registration of change of members in case a member uses his/her stakes to pay debts
a) In case the company applies for change of members due to a member’s use of his/her stakes to pay debts and the beneficiary is accepted by the Board of Members to become a company’s member as prescribed in Point a Clause 7 Article 53 of the Law on enterprise, the application for changes to enterprise registration information shall contain the documents in Clause 1 of this Article, in which the certificate of new member's capital contribution shall be replaced with the loan agreement and documents proving the use of stakes to pay debts;
b) In case the company applies for change of members due to a member’s use of his/her stakes to pay debts and the beneficiary offers or sells the received stakes to another person as prescribed in Point b Clause 7 Article 53 of the Law on enterprise, the application for changes to enterprise registration information shall contain the documents in Clause 2 of this Article and the loan agreement and documents proving the use of stakes to pay debts.
7. In case of change of members according to a decision on full or partial division, merger or consolidation, the application for changes to enterprise registration information shall contain the documents in Clause 1 of this Article, in which the certificate of new member’s capital contribution shall be replaced with the resolution or decision on full or partial division and documents in Point a and Point b Clause 3 Article 25 hereof, and the documents in Points a, b, c Clause 2 Article 61 hereof. The resolution or decision on full or partial division, merger or consolidation must specify the transfer of stakes to new members.
8. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 53. Registration of replacement of owner of a single-member limited liability company
1. In case an owner of a company transfers the entire charter capital to another individual or organization, the transferee must apply for replacement of the company’s owner to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of replacement of owner of the single-member limited liability company bearing signatures of the old owner or his/her legal representative and the new owner or his/her legal representative;
b) Copies of legal documents of the transferee that is an individual, or copies of legal documents of the transferee that is an organization and copies of legal documents of its authorized representative and letter of appointment of authorized representative.
If the company’s owner is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
c) The copy of the amended charter of the company;
d) The contract for stake transfer or documents proving completion of the transfer;
dd) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment,
2. In case of replacement of the owner of a single-member limited liability company under a competent authority’s decision on restructuring of state-owned enterprise, the application for changes to enterprise registration information shall contain the same documents as those in Clause 1 of this Article, in which the transfer contract or documents proving completion of the transfer are replaced with the decision on replacement of the company’s owner issued by a competent authority.
3. In case of replacement of owner of a single-member limited liability company due to inheritance, the inheritor shall send the application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of replacement of owner of the single-member limited liability company bearing the signature of the new owner or his/her legal representative;
b) The copy of the amended charter of the company;
c) Copies of legal documents of the inheritor that is an individual, or copies of legal documents of the inheritor that is an organization and copies of legal documents of its authorized representative and letter of appointment of authorized representative.
If the company’s owner is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
d) The copy of certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance.
4. In case of replacement of owner of a single-member limited liability company due to donation of stakes, the application for changes to enterprise registration information shall contain the documents in Clause 1 of this Article, in which the transfer contract or documents proving completion of the transfer shall be replaced with the donation contract.
5. In case of replacement of owner of a single-member limited liability company according to a decision on full or partial division, merger or consolidation, the application for changes to enterprise registration information shall contain the documents in Clause 1 of this Article, in which the transfer contract or documents proving completion of the transfer shall be replaced with the resolution or decision on full or partial division and documents in Point a and Point b Clause 3 Article 25 hereof, and the documents in Points a, b, c Clause 2 Article 61 hereof. The resolution or decision on full or partial division, merger or consolidation must specify the transfer of stakes to the new company.
6. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 54. Registration of change of sole proprietor in case sole proprietorship is sold or donated, or sole proprietor dies
1. In case the sole proprietor sells or donates the sole proprietorship or dies, the buyer, receiver, or inheritor shall send an application for change of the sole proprietor to the Business Registration Office of province where the sole proprietorship is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information bearing the signatures of the seller/donor and the buyer/receiver, or signature of the inheritor in case the sole proprietor dies;
b) Copies of legal documents of the buyer, receiver or inheritor;
c) A sale contract or documents proving completion of the sale of the sole proprietorship; donation contract; copy of the certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance.
2. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 55. Registration of change in capital of sole proprietor
In case of increase/decrease in registered capital, the sole proprietor shall send a notification of change in capital to the Business Registration Office of province where the sole proprietorship is headquartered. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 56. Notification of addition/change of business lines
1. In case of addition/change of business lines, the enterprise shall send a notification to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application for enterprise registration shall include the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company, or the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company on change of business lines. <0}
2. After receiving the application, the Business Registration Office shall give the confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents and market access conditions applied to foreign investors in accordance with regulations of the Law on investment, and update information about the enterprise’s business lines on the National Enterprise Registration Database. The Business Registration Office shall issue a certificate of changes to enterprise registration information to the enterprise at its request.
Article 57. Notification of changes in information about founding shareholders of unlisted joint-stock companies
1. A founding shareholder defined in Clause 4 Article 4 of the Law on enterprises is a shareholder that holds at least an ordinary share and has his/her signature in the list of founding shareholders submitted to the Business Registration Office at the time of application for enterprise registration.
2. Notification of changes in information about founding shareholders to the Business Registration Office shall be carried out only when the founding shareholder does not yet make payment or makes partial payment for subscribed shares according to Article 113 of the Law on enterprises. The enterprise shall make notification of change in information of founding shareholders within 30 days from the deadline for payment for subscribed shares.
3. In case of change in information about founding shareholders as prescribed in Clause 2 of this Article, the company shall send an application for changes to enterprise registration information shall include the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of founding shareholders of the joint-stock company, which does not include information about founding shareholders that do not yet pay for their subscribed shares.
4. When receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip, examine the validity of documents, and update information about founding shareholders on the National Enterprise Registration Database. The Business Registration Office shall issue a certificate of changes to enterprise registration information to the enterprise at its request.
Article 58. Notification of change of foreign shareholders of unlisted joint-stock companies
1. In case of change of foreign shareholders of an unlisted joint-stock company according to Clause 3 Article 31 of the Law on enterprise, the company shall send an application for changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where the company is headquartered. The application includes the following documents:
a) A notification of changes to enterprise registration information which is signed by the enterprise’s legal representative;
b) The list of foreign shareholders after change. The list of foreign shareholders must bear signatures of shareholders whose share values are changed; signatures of shareholders with unchanged share values are optional;
c) A contract for transfer of shares or documents proving completion of the transfer;
d) Copies of legal documents of the transferee that is an individual, or copies of legal documents of the transferee that is an organization and copies of legal documents of its authorized representative and letter of appointment of authorized representative.
If a shareholder is a foreign organization, copies of legal documents of that organization must be legalized;
dd) A written approval given by the investment registration authority for capital contribution or purchase of shares/stakes by foreign investors/foreign-invested business entities in case procedures for registration of capital contribution or purchase of shares/stakes must be followed in accordance with the Law on Investment.
2. When receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip, examine the validity of documents, and update information about foreign shareholders on the National Enterprise Registration Database. The Business Registration Office shall issue a certificate of changes to enterprise registration information to the enterprise at its request.
Article 59. Notification of changes in tax registration information
1. Every enterprise that makes changes to its tax registration information without changing business registration information, except change of tax accounting method, shall send a notification of changes to enterprise registration information which is signed by its legal representative to the Business Registration Office of the province where it is headquartered.
2. After receiving the notification, the Business Registration Office shall give the confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, enter date into the National Enterprise Registration Information System and transmit information to the tax registration information system. The Business Registration Office shall issue a certificate of changes to enterprise registration information to the enterprise at its request.
Article 60. Notification of changes in information about foreign shareholders; changes in information about authorized representatives of shareholders that are foreign organizations; lease of sole proprietorship; changes in information about authorized representatives
1. Within 03 working days from the day on which information about full name, nationality, passport number, contact address, quantity and type of shares of a shareholder that is a foreigner, or information about name, enterprise ID number, headquarters address, quantity and type of shares of a shareholder that is a foreign organization, and full name, nationality passport number and contact address of its authorized representative is available or changed, the enterprise shall send a notification of changes to enterprise registration information to the Business Registration Office of province where the enterprise is headquartered according to Clause 3 Article 176 of the Law on enterprises.
2. Within 03 working days from the effective date of the contract for lease of the sole proprietorship, the sole proprietor shall send a notification, enclosed with the notarized lease contract, to the Business Registration Office of the province where the sole proprietorship is headquartered according to Article 191 of the Law on Enterprises.
3. Within 10 working days from the day on which information about the authorized representative of the owner or member that is an organization of a limited liability company is changed, the company shall send a notification to the Business Registration Office of the province where it is headquartered.
4. When receiving the notification as prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article, the Business Registration Office shall give a confirmation slip, examine the validity of documents, and update enterprise registration information on the National Enterprise Registration Database. The Business Registration Office shall issue a certificate of changes to enterprise registration information to the enterprise at its request.
Article 61. Registration of changes to enterprise registration information of a divided company or acquiring company
1. In case of partial division of a limited liability company or joint-stock company in which the charter capital and number of members/foreign shareholders of the divided company are changed in proportion to the decrease in stakes/shares and number of members/foreign shareholders, the application for changes to enterprise registration information of the divided company shall include the corresponding documents prescribed in this Chapter and the followings:
a) The resolution or decision on partial division of the company as prescribed in Article 199 of the Law on Enterprises;
b) The copy of the minutes of the meeting on partial division of the company of the Board of Members of a multi-member limited liability company or the General Meeting of Shareholders of a joint-stock company.
2. In case of merger of one or some companies into another company, the application for enterprise registration information of the acquiring enterprise must include the corresponding documents prescribed in this Chapter and the followings:
a) The merger contract as prescribed in Article 201 of the Law on Enterprises;
b) The resolution or decision on ratification of the merger contract and the copy of the minutes of meeting on ratification of merger contract of the Board of Members of the acquiring company that is a multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the acquiring company that is a joint-stock company;
b) The resolution or decision on ratification of the merger contract and the copy of the minutes of meeting on ratification of merger contract of the Board of Members of the acquired company that is a multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the acquired company that is a joint-stock company, unless the acquiring company is a member or shareholder holding more than 65% of the charter capital of the acquired company that is a multi-member limited liability company or partnership, or voting shares of the acquired company that is a joint-stock company.
3. After receiving the application, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of documents, and issue the enterprise registration certificate and certificate of changes to enterprise registration information to the enterprise.
Article 62. Registration of changes in branch/ representative office/ business location registration information
1. Before applying for relocation of a branch or representative office which leads to change of its supervisory tax authority, the enterprise must follow tax procedures related to the relocation in accordance with regulations of the Law on taxation.
2. When applying for changes to the branch/representative office/business location registration information, the enterprise shall send a notification of changes to the branch/representative office/business location registration information to the Business Registration Office of the province where the branch/representative office/business location is situated. In case of replacement of the branch's head/chief of representative office, the notification must be accompanied with copies of legal documents of the branch's head/chief of representative office.
When receiving the notification, the Business Registration Office shall give a confirmation slip, examine the validity of documents, change the branch/representative office/business location registration information on the National Enterprise Registration Database, and issue the certificate of registration of branch/representative office/business location within 03 working days from the receipt of satisfactory documents. The Business Registration Office shall issue a certificate of changes to the branch/representative office/business location registration information to the enterprise at its request.
3. In case a branch/representative office/business location is relocated to another province, the enterprise shall send a notification of changes to the branch/representative office/business location registration information to Business Registration Office of the province to which the branch/representative office/business location is relocated.
When receiving the notification, the Business Registration Office of the province to which the branch/representative office/business location is relocated shall give a confirmation slip, examine the validity of documents and issue the certificate of registration of branch/representative office/business location.
4. After a wholly state-owned enterprise issued with an enterprise registration certificate is converted into a limited liability company or a joint-stock company, its branches/representative offices/business locations must follow procedures for changes to their registration information according to regulations of this Article.
5. After a limited liability company is converted into a joint-stock company or vice versa, or a sole proprietorship is converted into a limited liability company, joint-stock company or partnership, their branches/ representative offices/business locations must follow procedures for changes to their registration information according to regulations of this Article.
Article 63. Updating information in an application for enterprise registration
1. When applying for or notifying changes to enterprise registration information, the enterprise shall add information about the enterprise's telephone number to the application. In case an enterprise fails to provide its telephone number, its application for/notification of changes to enterprise registration information shall be considered invalid.
2. The enterprise is obliged to update/add information to the enterprise registration certificate and application for enterprise registration as prescribed in Clause 3 Article 8 of the Law on enterprises as follows:
a) In case update or addition of information to the application for enterprise registration leads to changes in the enterprise registration certificate but does not fall into the cases prescribed in Article 47 through 55 of this Decree, the enterprise shall send a notification of updated/added information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. When receiving the notification, the Business Registration Office shall examine the validity of received documents and issue an enterprise registration certificate to the enterprise;
b) In case update or addition of information to the application for enterprise registration does not cause any changes in the enterprise registration certificate and does not fall into the cases prescribed in Article 56 through 60 of this Decree, the enterprise shall send a notification of updated/added information to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The Business Registration Office shall add information to the application for enterprise registration and update information on the National Enterprise Registration Database.
3. The enterprise must not pay fees/charges for enterprise registration when updating/adding information about its telephone number, fax number, email address, website or address due to changes in administrative divisions and in the case prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
Article 64. Application for enterprise registration by an enterprise that ratifying its decisions by questionnaire survey
If the Board of Members of a limited liability company or the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors of a joint-stock company ratifies their resolutions or decisions by questionnaire survey as prescribed in the Law on enterprises, the copy of the minutes of meeting included in the application for enterprise registration as prescribed in this Decree may be replaced with the copy of the report on vote counting results of the Board of Members of the limited liability company or the vote counting record of the General Meeting of Shareholders or Board of Directors of the joint stock company.
Article 65. Cases in which application for/notification of changes to enterprise registration information is not allowed
1. The enterprise shall not apply for/notify changes to enterprise registration information in the following cases:
a) The Business Registration Office has issued a notice that the enterprise’s violation results in revocation of the enterprise registration certificate or has issued a decision to revoke the enterprise registration certificate;
b) The enterprise is undergoing dissolution under a decision on enterprise dissolution;
c) The application or notification is refused at the request of the Court or judgment enforcement authority or investigating authority, head or deputy head of the investigating authority or investigator as prescribed in the Code of Criminal Procedures;
d) The enterprise has the “Not operate at registered address” status.
2. The enterprise shall be entitled to apply for/notify changes to enterprise registration information in the following cases:
a) The enterprise has taken remedial measures as requested in the notice of violations and such measures are accepted by the Business Registration Office;
b) The enterprise has to register some changes to enterprise registration information to serve its dissolution process and complete the dissolution dossier as prescribed. In this case, the application for changes to enterprise registration information must be enclosed with the enterprise’s explanation for changes;
c) There in a written approval given by the entity prescribed in Point c Clause 1 of this Article for the enterprise’s application for changes to enterprise registration information;
d) The enterprise has changed from “Not operate at registered address” to “operating” status.
REQUIRED DOCUMENTS AND PROCEDURES FOR BUSINESS SUSPENSION, RE-ISSUANCE OF ENTERPRISE REGISTRATION CERTIFICATE, ENTERPRISE DISSOLUTION, AND REVOCATION OF ENTERPRISE REGISTRATION CERTIFICATE
Article 66. Registration of business suspension and resumption of business ahead of schedule
1. When an enterprise or its branch/representative office/business location suspends its business or resumes its business ahead of schedule, the enterprise shall send a notification to the Business Registration Office of province where the enterprise or its branch/representative office/business location is located at least 03 days before the planned date of suspension or resumption. If the enterprise or its branch/representative office/business location is still suspended after the notified suspension period, another notification must be sent to the Business Registration Office at least 03 days before the planned date of suspension. Each notified suspension period must not exceed one year.
2. In case of business suspension, the notification must be enclosed with the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the Board of Directors of the joint-stock company, or the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company on business suspension.
3. After receiving the application for enterprise registration, the Business Registration Office shall give a confirmation slip, examine the validity of received documents, and issue a certification that the enterprise or its branch/representative office/business location has registered the business suspension or resumption of business ahead of schedule within 03 working days from the receipt of satisfactory documents.
4. When the enterprise applies for registration of business suspension, the Business Registration Office shall change the enterprise’s legal status and status of its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database to “business suspension”.
5. The enterprise may apply for resumption of business ahead of the notified schedule and notify the resumption of business ahead of the notified schedule for its branches/representative offices/business locations at the same time. The Business Registration Office shall update the enterprise’s legal status and status of its branches/representative offices/business locations on the National Enterprise Registration Database at the same time.
Article 67. Business suspension or termination at request of a competent authority
1. When the Business Registration Office receives a notification from a competent authority that an enterprise is engaging in conditional business lines/business lines restricted to foreign investors without satisfying all conditions as prescribed, it shall request the enterprise to suspend or terminate such business lines. If the enterprise fails to comply with the request, the Business Registration Office shall request the enterprise to submit report according to Point c Clause 1 Article 216 of Law on Enterprises.
2. Within 03 working days from the day on which the Business Registration Office receives a notification from a competent authority that the enterprise is requested to suspend or terminate its business, or has served penalties or judicial measures in accordance with regulations of specialized laws, the Business Registration Office shall update information on the National Enterprise Registration Database and publish the same on the National Business Registration Portal.
Article 68. Re-issuance of enterprise registration certificate and certificate of changes to enterprise registration information
1. In case an enterprise wishes to have its enterprise registration certificate, certificate of changes to enterprise registration information, certificate of branch/representative office registration, certificate of changes to branch/representative office registration information re-issued because it is lost, burned, damaged or otherwise destroyed, it shall send an application for re-issuance to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The Business Registration Office shall consider re-issuing the certificate within 03 working days from the receipt of the enterprise’s request.
2. In case any enterprise wishes to have its certificate of business location registration or certificate of changes to business location registration information because it is lost, burned, damaged or otherwise destroyed, the enterprise or branch to which the business location is affiliated shall submit an application for reissuance of the certificate to the Business Registration Office of province where the business location is situated. <0} The Business Registration Office shall consider re-issuing the certificate within 03 working days from the receipt of the request.
Article 69. Actions against issuance of enterprise registration certificate without satisfactory documents or without following procedures or in case information in an application for enterprise registration is inaccurate and untruthful
1. Issuance of enterprise registration certificate without satisfactory application or without following prescribed procedures:
a) If an enterprise registration certificate has been issued without following the prescribed procedures, the Business Registration Office shall send a notification to the enterprise and re-issue an enterprise registration certificate according to the prescribed procedures;
b) If an enterprise registration certificate has been issued without a satisfactory application as prescribed, the Business Registration Office shall notify that the enterprise registration certificate issued without having a satisfactory application is invalid and request the enterprise to submit a complete application within 30 days from the date of notification in order to have an enterprise registration certificate re-issued. The enterprise may include contents of subsequent applications or notifications of changes in a single application for registration of changes;
c) If a certificate of changes to enterprise registration information and other certificates of registration/notification are issued without satisfactory documents, the Business Registration Office shall notify that enterprise registration contents approved without satisfactory documents are invalid, and issue enterprise registration certificate, certificate of changes to enterprise registration information and other certificates of registration/notification according to the latest satisfactory application. The Business Registration Office shall request the enterprise to submit a complete application as prescribed within 30 days from the date of notification in order to be issued with enterprise registration certificate, certificate of changes to enterprise registration information and other certificates of registration/notification. The enterprise may include contents of subsequent applications or notifications of changes in a single application for registration of changes.
2. An application for enterprise registration includes inaccurate and untruthful information
a) If an application for enterprise registration includes inaccurate or untruthful information, the Business Registration Office shall notify it to the competent authority to take actions in accordance with regulations of law, and also notify that the enterprise registration certificate issued according to an application containing inaccurate or untruthful information shall be invalid, request the enterprise to submit a complete application within 30 days from the date of notification in order to be issued with enterprise registration certificate/certificate of changes to enterprise registration information. The enterprise may include contents of subsequent applications or notifications of changes in a single application for registration of changes.
The Business Registration Office shall request the enterprise that fails to submit a complete application as prescribed to submit reports according to Point c Clause 1 Article 216 of the Law on enterprises;
b) If an application for changes to enterprise registration information includes inaccurate or untruthful information, the Business Registration Office shall notify it to the competent authority to take actions in accordance with regulations of law, and also notify that the issued enterprise registration certificate/certificate of changes to enterprise registration information shall be invalid, and issue enterprise registration certificate/certificate of changes to enterprise registration information according to the latest satisfactory application.
The Business Registration Office shall request the enterprise to submit a complete application as prescribed within 30 days from the date of notification in order to be issued with enterprise registration certificate, certificate of changes to enterprise registration information. The enterprise may include contents of subsequent applications or notifications of changes in a single application for registration of changes.
3. Actions against certificates of branch/representative office/business location registration and certificates of changes to branch/representative office/business location registration information which have been issued without satisfactory applications or without following prescribed procedures or in case applications contain inaccurate or untruthful information shall also comply with corresponding provisions in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 70. Registration of enterprise dissolution in cases specified in Points a, b and c Clause 1 Article 207 of the Law on enterprises
The dissolution of enterprise in cases specified in Points a, b and c Clause 1 Article 207 of the Law on enterprises shall be carried out according to the following procedures:
1. Within 07 working days from the day on which the resolution or decision on dissolution is ratified according to Clause 1 Article 208 of the Law on Enterprises, the enterprise shall send a notification on dissolution to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The notification must be accompanied by the following documents:
a) The resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company, or the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company on enterprise dissolution;
b) The debt payment plan (if any).
2. Within 01 working day from the receipt of notification of enterprise dissolution, the Business Registration Office shall post the documents mentioned in Clause 1 of this Article and notify the enterprise’s legal status on the National Business Registration Portal, change the enterprise's legal status on the National Enterprise Registration Database into “undergoing dissolution”, and send information about enterprise dissolution to the tax authority. The enterprise shall fulfill tax liabilities with tax authorities in accordance with regulations of the Law on tax administration.
3. Within 05 working days from the day on which the enterprise’s debts are fully paid, the enterprise shall submit an application for dissolution to the Business Registration Office of province where it is headquartered. An application for dissolution shall include the documents mentioned in Clause 1 Article 210 of the Law on enterprises.
4. Before submitting the application for dissolution, the enterprise must complete procedures for shutdown of its branches/representative offices/business locations with the Business Registration Office of provinces where the branch/representative office/business location is situated.
5. After receiving the application for dissolution, the Business Registration Office shall send information about the dissolved enterprise to the tax authority. Within 02 working days from receipt of information from the Business Registration Office, the tax authority shall give its opinions about the enterprise’s fulfillment of tax liabilities to the Business Registration Office. Within 05 working days from the receipt of the application for dissolution, the Business Registration Office shall change the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database into “dissolved” if the tax authority has no objection, and issue a notification of the enterprise’s dissolution.
6. After 180 days from the receipt of the notification of dissolution, enclosed with the resolution or decision on dissolution, if the Business Registration Office does not receive the application for dissolution from the enterprise and receives no written objections from relevant parties, it shall change the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database into “dissolved”, send information about the enterprise's dissolution to the tax authority, and issue a notification of enterprise's dissolution within 03 working days from the abovementioned deadline.
7. Within 180 days from the receipt of the notification of dissolution, enclosed with the resolution or decision on dissolution prescribed in Article 208 of the Law on enterprises, if the Business Registration Office does not yet change the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database into “dissolved” and the enterprise wishes to cease dissolution procedures, it shall send a notification of invalidation of the dissolution resolution or decision to the Business Registration Office of province where it is headquartered. Such notification must be enclosed with the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company, or of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the General Meeting of Shareholders of the joint-stock company, on invalidation of the dissolution resolution or decision. Within 03 working days from the receipt of the notification of invalidation of the dissolution resolution or decision from the enterprise, the Business Registration Office shall post the received notification and the resolution or decision on invalidation of the dissolution resolution or decision on the National Business Registration Portal, restore the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Information System, and send information about the invalidation of the dissolution resolution or decision to the relevant tax authority.
8. If an enterprise uses a seal issued by a police authority, the seal and the certificate of seal registration shall be returned to the police authority when following dissolution procedures.
Article 71. Dissolution of enterprise upon revocation of its enterprise registration certificate or under a Court’s decision
1. Within 01 working day from the date of issue of the decision to revoke enterprise registration certificate or from the receipt of the effective court’s decision, the Business Registration Office shall post the decision and notify the enterprise’s “undergoing dissolution” status on the National Business Registration Portal, change the enterprise's legal status on the National Enterprise Registration Database into “undergoing dissolution”, and send information about enterprise dissolution to the tax authority, except the enterprise whose enterprise registration certificate is revoked to serve the implementation of coercive measures at the request of tax authorities.
2. Within 05 working days from the day on which the enterprise’s debts are fully paid, the enterprise’s legal representative shall submit an application for dissolution to the Business Registration Office of province where it is headquartered. Required documents and procedures for dissolution of the enterprise shall comply with Clauses 3, 4 and 5 Article 70 hereof.
3. After 180 days from the day on which the enterprise’s “undergoing dissolution” status is posted on the National Business Registration Portal, if the Business Registration Office does not receive the application for dissolution from the enterprise and receives no written objections from relevant parties, it shall change the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database into “dissolved”, send information about the enterprise's dissolution to the tax authority, and issue a notification of enterprise's dissolution within 03 working days from the abovementioned deadline.
Article 72. Shutdown of branches, representative offices and business locations
1. Before notifying the shutdown of a branch/representative office/business location, the enterprise or its branch/representative shall fulfill tax liabilities with the relevant tax authority in accordance with regulations of the Law on taxation.
2. Within 10 working days from the date of issue of the decision to shut down a branch/representative office/business location, the enterprise shall send a notification of the shutdown to the Business Registration Office of province where the branch/representative office/business location is situated. In case of shutdown of a branch/representative office, the notification must be enclosed with the resolution or decision and the copy of the minutes of meeting of the Board of Members of the multi-member limited liability company or partnership, or of the Board of Directors of the joint-stock company, or the resolution or decision of the owner of the single-member limited liability company on shutdown of branch/representative office.
3. After receiving the application for shutdown of a branch/representative office/business location, the Business Registration Office shall send information about the shut down branch/representative office/business location to the tax authority. Within 02 working days from the receipt of information from the Business Registration Office, the tax authority shall give its opinions about the fulfillment of tax liabilities by the branch/representative office/business location to the Business Registration Office. Within 05 working days from the receipt of the application for shutdown of the branch/representative office/business location, the Business Registration Office shall perform shutdown of the branch/representative office/business location on the National Enterprise Registration Database if it receives no objections from the tax authority and issue a notification of shutdown of the branch/representative office/business location.
4. The shutdown of an enterprise’s overseas branch/representative office shall comply with the law of the host country. Within 30 working days from the official date of shutdown of an overseas branch/representative office, the enterprise must send a written notification thereof to the Business Registration Office of province where the enterprise is headquartered. The Business Registration Office shall update information about the enterprise on the National Enterprise Registration Database within 03 working days from the receipt of the notification.
Article 73. Ceasing existence of divided company, consolidating companies and acquired companies
1. After the transferee companies (from a full division), consolidated company or acquiring company are/is issued with enterprise registration certificate, the legal status of the divided company, consolidating companies or acquired companies shall be changed into “fully divided, consolidated or merged”. The Business Registration Offices of provinces where the divided company, consolidating companies or acquired companies are headquartered shall send relevant information to tax authorities. The tax authority shall send information shall send information about the enterprise’s statement and transfer of tax liabilities to the Business Registration Office.
2. Within 01 working day from the day on which the tax authority notifies that the divided company, consolidating company or acquired company has completed the statement and transfer of tax liabilities, the Business Registration Office of province where the divided company, consolidating company or acquired company is headquartered shall change the legal status of this company on the National Enterprise Registration Database into “cease to exist” according to the process on the National Enterprise Registration Information System.
3. The Business Registration Office shall cease the existence of branches/representative offices/business locations of the divided company, consolidating company or acquired company before ceasing the existence of these companies on the National Enterprise Registration Database according to the process on the National Enterprise Registration Information System.
4. In case of merger, if the enterprise registration information of the acquiring company is unchanged, within 10 working days from the completion of the merger, the acquiring company shall give a written notification to the Business Registration Office of province where it is headquartered for ceasing the existence of the acquired company. The notification must be accompanied by the documents mentioned in Points a and b Clause 2 Article 61 hereof.
5. In case the divided company, consolidating company or acquired company is headquartered outside the province where the transferee company, consolidated company or acquiring company is headquartered, the Business Registration Office of the province where the latter is headquartered shall send information to the Business Registration Office of the province where the former is headquartered to cease their existence on the National Enterprise Registration Database according to the process on the National Enterprise Registration Information System.
Article 74. Detecting fraudulent information in application for enterprise registration
1. If there are grounds to detect that information in an application for enterprise registration is fraudulent, the relevant entity has the right to request the Business Registration Office to revoke the enterprise registration certificate and has the responsibility to provide one of the documents specified in Clause 2 of this Article to the Business Registration Office.
2. Documents certifying information in an application for enterprise registration is fraudulent include:
a) A copy of the document provided by a competent authority to certify that its documents are forged;
b) A copy of the certification given by a police authority that information in the application for enterprise registration is fraudulent.
3. In case the investigation into fraudulent information in an application for enterprise registration is required to serve as the basis for revocation of enterprise registration certificate according to Point a Clause 1 Article 212 of the Law on enterprises, the Business Registration Office shall send a request, enclosed with the application for enterprise registration, to the authorities mentioned in Point a and Point b Clause 2 of this Article. Requested authorities shall give their investigation results in writing to the Business Registration Office within 30 days from the receipt of the enterprise's request. If the information in the application for enterprise registration is certified fraudulent according to the investigation results given by the aforementioned authorities, the Business Registration Office shall revoke enterprise registration certificate according to the procedures in Clause 1 Article 75 hereof.
Article 75. Procedures for revocation of enterprise registration certificate
1. In case the application for enterprise registration contains fraudulent information:
a) If the application for registration of a new enterprise is found fraudulent, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and a decision to revoke the enterprise registration certificate;
b) In case the application for changes to enterprise registration information or notification of changes to enterprise registration information is found fraudulent, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and a decision to cancel the changes that are made according to fraudulent information, and issue the enterprise registration certificate/certificate of changes to enterprise registration information according to the latest valid documents. The Business Registration Office shall request the enterprise to submit a complete application in order to be issued with enterprise registration certificate/certificate of changes to enterprise registration information. The enterprise may include contents of subsequent applications or notifications of changes in a single application for registration of changes;
c) The Business Registration Office shall notify the fraudulent application for enterprise registration to competent authorities for considering and taking actions in accordance with regulations of law.
2. In case an enterprise is established by an entity that is banned from establishing enterprises as prescribed in Clause 2 Article 17 of the Law on Enterprises:
a) If the enterprise is a sole proprietorship or single-member limited liability company owned by an individual: The Business Registration Office where the enterprise is registered shall issue a notice of violations and a decision to revoke the enterprise registration certificate.
b) If the enterprise is a multi-member limited liability company, single-member limited liability company owned by an organization, joint-stock company, or partnership: The Business Registration Office where the enterprise is registered shall request the enterprise in writing to replace its member(s) or shareholder(s) that is/are banned from establishing enterprises within 30 days from the date of request. If such member(s) or shareholder(s) is/are not replaced by the aforementioned deadline, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and a decision to revoke the enterprise registration certificate.
3. In case the enterprise suspends its business for 01 year without notifying the business registration authority and the tax authority, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and request the enterprise’s legal representative to provide explanation at its office. If the enterprise’s legal representative fails to provide explanation within 10 working days from the deadline written in the notice or provides implausible explanation, the Business Registration Office shall issue a Decision to revoke the enterprise registration certificate.
4. In case an enterprise fails to send reports as prescribed in Point c Clause 1 Article 216 of the Law on enterprises, within 10 working days from the deadline prescribed in Point d Clause 1 Article 212 of the Law on Enterprises, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and request the enterprise’s legal representative to provide explanation at its office. If the enterprise’s legal representative fails to provide explanation within 10 working days from the deadline written in the notice or provides implausible explanation, the Business Registration Office shall issue a decision to revoke the enterprise registration certificate.
5. In case the Court decides to revoke the enterprise registration certificate, the Business Registration Office shall issue a decision to revoke the enterprise registration certificate according to the Court’s decision within 03 working days from the day on which the Business Registration Office receives the court’s decision.
6. In case the Business Registration Office receives a request for revocation of the enterprise registration certificate from a competent authority as prescribed by law, the Business Registration Office shall revoke the enterprise registration certificate according to the procedures in Clause 3 of this Article.
7. The Business Registration Office shall cooperate with relevant authorities to consider the explanation provided according to Clause 3 and Clause 4 of this Article.
8. After receiving the decision to revoke the enterprise registration certificate, the enterprise shall follow dissolution procedures as prescribed in Article 209 of the Law on enterprises, except the enterprise whose enterprise registration certificate is revoked to serve the implementation of coercive measures at the request of tax authorities.
9. Information about revocation of the enterprise registration certificate shall be entered into the National Enterprise Registration Information System and sent to the tax authority within 01 working day from the date of issue of the decision to revoke the enterprise registration certificate.
10. Within 02 working days from the date of issue of the notice that the enterprise’s violation results in revocation of its enterprise registration certificate or the date of issue of the decision to revoke the enterprise registration certificate, the Business Registration Office shall send the abovementioned notice or decision to the enterprise’s headquarters address and post relevant information on the National Business Registration Portal.
11. Enterprises operating under their investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity shall have business registration contents revoked in cases mentioned in Clause 1 Article 212 of the Law on enterprises. Revocation procedures shall comply with Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article. The Business Registration Office shall issue a decision to revoke business registration contents without revoking the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity. Contents about the investment project included in the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity shall be handled in accordance with regulations of the Law on investment.
The Business Registration Office shall send the revocation decision to the investment registration authority for cooperating in performing state management of enterprises.
Article 76. Restoration of an enterprise’s legal status after its enterprise registration certificate is revoked
1. The Business Registration Office shall issue a decision to invalidate the decision to revoke the enterprise registration certificate and restore the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Information System in the following cases:
a) The Business Registration Office determines that the enterprise is not subject to revocation of the enterprise registration certificate;
b) The Business Registration Office receives a written request from the tax authority for restoration of the enterprise’s legal status after the enterprise registration certificate is revoked due to collection of tax debts before the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database is changed into “dissolved”.
2. The Business Registration Office shall take responsibility for its decision to invalidate the decision to revoke the enterprise registration certificate and restoration of the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database.
3. Within 01 working day from the date of issue of the decision to invalidate the decision to revoke the enterprise registration certificate, the Business Registration Office shall send the abovementioned decision to the enterprise’s headquarters address, send information about the invalidation of the decision to revoke the enterprise registration certificate and restoration of the enterprise’s legal status to the tax authority, and post that decision on the National Business Registration Portal.
Article 77. Revocation of certificates of branch/representative office registration
1. The certificate of branch/representative office registration shall be revoked in the following cases:
a) The application for registration of branch/representative office contains fraudulent information;
b) The branch/representative office is suspended for 01 year without notifying the Business Registration Office and the tax authority;
c) The certificate of branch/representative office registration is revoked according to a Court’s decision or request of a competent authority as prescribed by law.
2. If the information in an application for registration of a new branch/representative office is found fraudulent, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration.
If the information in an application for changes to branch/representative office registration information is found fraudulent, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and a decision to cancel the changes that are made according to fraudulent information, and issue the certificate of branch/representative office registration and certificate of changes to branch/representative office registration information according to the latest valid documents, and also give a notification thereof to competent authorities for taking actions in accordance with regulations of law. The Business Registration Office shall request the enterprise to submit a complete application in order to be issued with certificate of branch/representative office registration and certificate of changes to branch/representative office registration information. The enterprise may include contents of subsequent applications or notifications of changes in a single application for registration of changes.
3. In case the branch/representative office is suspended for 01 year without giving a notification, the Business Registration Office shall issue a notice of violations and request the enterprise’s legal representative to provide explanations at its office. If the enterprise’s legal representative fails to provide explanation within 10 working days from the deadline written in the notice or provides implausible explanation, the Business Registration Office shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration.
4. If the Court decides to revoke the certificate of branch/representative office registration, the Business Registration Office shall issue a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration according to the court’s decision.
5. In case the Business Registration Office receives a request for revocation of the certificate of branch/representative office registration from a competent authority as prescribed by law, within 10 working days from the receipt of the request, the Business Registration Office shall revoke the certificate of branch/representative office registration according to the procedures in Clause 3 of this Article.
6. Branches/representative offices operating under their investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity, certificates of branch/representative office registration issued by investment registration authorities shall have operation registration contents revoked in the cases mentioned in Clause 1 of this Article. Revocation procedures shall comply with Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article. The Business Registration Office shall issue a decision to revoke business registration contents without revoking the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority. Contents about the investment project included in the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity shall be handled in accordance with regulations of the Law on investment.
The Business Registration Office shall send the revocation decision to the investment registration authority for cooperating in performing state management tasks.
7. Within 02 working days from the date of issue of the notice that the violation committed by the branch/representative office results in revocation of the certificate of branch/representative office registration or the decision to revoke the certificate of branch/representative office registration, the Business Registration Office shall send the abovementioned notice or decision to the enterprise’s headquarters address and post relevant information on the National Business Registration Portal.
8. Information about revocation of the certificate of branch/representative office registration shall be entered into the National Enterprise Registration Information System and sent to the tax authority within 01 working day from the date of issue of the decision to revoke the certificate of branch/representative office registration.
9. The Business Registration Office shall issue a decision to invalidate the revocation decision and restore the validity of the certificate of branch/representative office registration in the following cases:
a) The Business Registration Office determines that the branch/representative office is not subject to revocation of the certificate of branch/representative office registration;
b) The Business Registration Office receives a written request from the tax authority for invalidation of the revocation decision and restoration of validity of the certificate of branch/representative office registration after it is revoked to serve the collection of tax debts.
The Business Registration Office shall take responsibility for its decision to invalidate the revocation decision and restore the validity of the certificate of branch/representative office registration. Within 01 working day from the date of issue of the decision to invalidate the revocation decision and restore the validity of the certificate of branch/representative office registration, the Business Registration Office shall send the abovementioned decision to the enterprise’s headquarters address, post it on the National Business Registration Portal, and send information about the invalidation of the revocation decision and restoration of the validity of the certificate of branch/representative office registration to the tax authority.
10. The enterprise must follow procedures for shutdown of its branch/representative office within 15 days from the date of issue of the decision to revoke the certificate of branch/representative office registration, except the branch/representative office whose certificate of branch/representative office registration is revoked to serve the collection of tax debts.
Article 78. Procedures for publishing of the court’s decision to initiate bankruptcy proceedings and decision to declare an enterprise bankrupt
1. Within 03 working days from the receipt of the court’s decision to initiate bankruptcy proceedings, the Business Registration Office shall publish it on the National Business Registration Portal, and change the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database into “undergoing bankruptcy proceedings”.
2. Within 03 working days from the receipt of the court’s decision to declare an enterprise bankrupt, the Business Registration Office shall publish it on the National Business Registration Portal, and change the enterprise’s legal status on the National Enterprise Registration Database into “bankrupt”.
HOUSEHOLD BUSINESSES AND REGISTRATION OF HOUSEHOLD BUSINESSES
Article 79. Household business
1. A household business is established by an individual or family household members that shall take responsibility for business operations of the household business with all of their property. If a household business is established by members of a family household, one of them shall be authorized to act as the representative of the household business. The individual applying for registration of household business or the person authorized by the family household members to act as the representative of the household business shall be the owner of the household business.
2. Households engaged in agriculture, forestry, aquaculture, salt production, street vendors, nomadic or seasonal businesspeople, and service providers earning low revenues are not required to apply for establishment of household businesses, except for conditional business lines. The provincial People’s Committees shall specify the low revenues applied within their provinces.
Article 80. Rights to establish household businesses and obligations to apply for household business registration
1. Any individual or family household member that is a Vietnamese citizen and has full legal capacity as prescribed in the Civil Code shall have the right to establish household businesses in accordance with this Chapter, except the following cases:
a) Minors; people with limited legal capacity; incapacitated people; people having difficulties in controlling their behaviors;
b) People who are facing criminal prosecution, kept in temporary detention, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, or is prohibited by the court from holding certain positions or doing certain works;
c) Other cases prescribed by relevant laws.
2. Each individual or family household member mentioned in Clause 1 of this Article may register only one household business nationwide, and is entitled to contribute capital to and buy shares/stakes of other enterprises as an individual.
3. Individuals and family household members that apply for household business registration must not concurrently hold the position of sole proprietor, general partner of a partnership, unless otherwise agreed by the other general partners.
Article 81. Rights and obligations of owners of household businesses and family household members applying for household business registration
1. The owner of a household business shall fulfill tax and other financial liabilities, and perform business operations of the household business in accordance with regulations of law.
2. The owner of a household business shall represent the household business in civil proceedings, as the plaintiff, defendant, person with relevant interests and duties in front of the court or arbitral tribunal, and perform other rights and obligations as prescribed by law.
3. The owner of a household business may hire another person to manage and direct business operations of the household business. In this case, the owner and other family household members applying for household business registration remain liable for debts and other asset-related liabilities arising from business operations.
4. The owner and other family household members applying for household business registration shall be liable for all business operations of the household business.
5. They shall perform other rights and obligations as prescribed by law.
Article 82. Certificate of household business registration
1. Certificates of household business registration shall be issued to household businesses that are duly established and operating under this Decree. A household business shall be issued with the certificate of household business registration if all of the following conditions are satisfied:
a) The registered business lines are not banned;
b) The name of the household business is conformable with regulations of Article 88 hereof;
c) The application for household business registration is valid;
d) Fees for household business registration are fully paid.
2. The certificate of household business registration is issued according to information in the application for household business registration, which is provided by the household business founder.
3. Information on the certificate of household business registration is effective from its date of issue; the household business is entitled to do business from the date of issue of the certificate of household business registration, except for conditional business lines. In case the household business registers the date of commencement of business after the date of issue of the certificate of household business registration, the household business is entitled to do business from the registered date, except for conditional business lines.
4. Every household business may receive the certificate of household business registration directly at the office of the district-level business registration authority or pay fees to receive it by post.
5. The household business is entitled to request the district-level business registration authority to provide copies of the certificate of household business registration and pay fees for them.
Article 83. Household business ID number
1. The district-level business registration authority shall write the household business ID number on the certificate of household business registration as follows:
a) Provincial code: 02 digits;
b) District code: 01 letter in the Vietnamese alphabet;
c) Code of the business type: 01 character, 8 = household business;
d) The ordinal number of the household business: 06 digits from 000001 to 999999.
2. Subsequent letters of the Vietnamese alphabet shall be used for the codes of districts, district-level towns or provincial cities that are established after the effective date of this Decree.
3. If an urban/suburban district, district-level town or provincial city is divided after the effective date of this Decree, the old code shall be used by the divided administrative division and the subsequent letter in the Vietnamese alphabet shall be used for the code of the new administrative division.
4. Each provincial Department of Planning and Investment shall give notify codes of new districts in the province to the Ministry of Planning and Investment in writing.
Article 84. Rules for household business registration
1. The household business or its founder shall complete the application for household business registration and take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and accuracy of information therein.
2. The district-level business registration authority is responsible for the legitimacy of the application for household business registration, not violations of law committed by the household business or its founder.
3. The district-level business registration authority is not responsible for settling disputes between individuals of a household business or between the them with other entities.
4. The owner of the household business may authorize another entity to follow procedures for household business registration as prescribed in Article 12 hereof.
Article 85. Quantity of application for household business registration
1. The household business or its founder shall submit 01 application to the district-level business registration authority when following procedures for household business registration.
2. The district-level business registration authority is not allowed to request the household business or its founder to submit more applications or documents other than those in the application for household business registration as prescribed.
Article 86. Business location of a household business
1. The business location of a household business is the place where specific business operations are carried out.
2. A household business may carry out business operations at multiple locations but must select a location as its headquarters and notify it to tax authorities and market surveillance authorities at places of other business locations.
Article 87. Household business registration
1. The household business registration shall be carried out at the business registration authority of district where the household business is headquartered.
2. An application for household business registration includes:
a) The application form for household business registration;
b) Legal documents of the owner of the household business or family household members applying for household business registration;
c) The copy of the minutes of meeting of family household members on establishment of household business in case the household business is established by family household members;
d) The copy of the letter of authorization made by the family household members to authorize a person to act as the owner of the household business in case the household business is established by family household members.
3. When receiving the application, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip and issue the certificate of household business registration to the household business within 03 working days from the receipt of the valid application.
If the application is not satisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the district-level business registration authority shall give a written notification to the applicant or the household business founder. Such notification must specify necessary revisions (if any).
4. After 03 working days from the date of submission of the application for household business registration, if neither the certificate of household business registration is issued nor the notification of necessary revisions is given, the household business or its founder is entitled to lodge a complaint or denunciation in accordance with regulations of the Law on complaints and denunciation.
5. In the first week of every month, the district-level business registration authority shall send a list of household businesses registered in the previous month to the tax authority of the same district, the Business Registration Office, and regulatory agencies of the province.
Article 88. Naming of household businesses
1. Each household business has its own name. The name of a household business shall consist of two elements as follows:
a) The phrase “Hộ kinh doanh”;
b) The proper name.
The proper name consists of letters in the Vietnamese alphabet, the letters F, J, Z, W, digits, and symbols.
2. It is prohibited to use words or symbols that contradict Vietnam’s tradition, history, culture, and ethics in the proper name of the household business.
3. The name of a household business must not consist of the phrase “công ty” or “doanh nghiệp”.
4. The proper name of the household business must not coincide with the name of another household business which has been registered within the same district.
Article 89. Business lines of a household business
1. When applying for registration of a new household business, the household business shall write the business lines on the application form for household business registration or notification of changes to household business registration information. The district-level business registration authority shall write the business lines on the certificate of household business registration.
2. A household business are entitled to engage in conditional business lines from the day on which all business conditions are fulfilled and must maintain the fulfillment of such conditions throughout its operation. Specialized agencies are in charge of management and inspection of conditional business lines and fulfillment of conditions.
3. In case the district-level business registration authority receives a notification from a competent authority that the household business engages in conditional business lines without satisfying all conditions, the district-level business registration authority shall request the household business to stop engaging in the conditional business lines and notify a competent authority to handle the case in accordance with regulations of law.
Article 90. Registration of changes to household business registration information
1. The owner of the household business shall apply for registration of changes to the certificate of household business registration with the business registration authority within 10 days from the occurrence of such changes.
2. When changing household business registration information, except the cases prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article, the household business shall send an application for changes to household business registration information to the district-level business registration authority where the household business is registered. The application includes the following documents:
a) The notification of changes to household business registration information which bears the signature of the owner of the household business;
b) The copy of the minutes of meeting of family household members on changes to household business registration information if the household business is established by family household members;
3. In case of replacement of the owner of the household business, the household business sends the application for changes to household business registration information to the district-level business registration authority where the household business is registered. The application includes the following documents:
a) The notification of replacement of the owner of the household business which bears the signatures of the old owner and the new older, or which bears the signature of the new owner in case of replacement of the owner of the household business due to inheritance;
b) A sale contract or documents proving completion of the sale of the household business; donation contract; copy of the certificate of the inheritor’s lawful right to inheritance in case of replacement of the owner of the household business due to inheritance;
c) The copy of the minutes of meeting of family household members on replacement of the owner of the household business if the household business is established by family household members;
d) The copy of the letter of authorization made by the family household members to authorize a person to act as the owner of the household business in case the household business is established by family household members.
After the sale, donation or inheritance of the household business, the household business shall still be liable to debts and other asset-related liabilities incurred by the household business before the transfer of the household business, unless otherwise agreed upon by the household business, buyer, beneficiary, inheritor and creditors.
4. In case a household business is relocated to another district, the household business must send an application for relocation to the business registration authority of the district to which it is relocated. The application must include copies of the following documents:
a) The notification of changes to household business registration information which bears the signature of the owner of the household business;
b) The copy of the minutes of meeting of family household members on relocation of the household business if the household business is established by family household members;
c) Copies of legal documents of the owner of the household business or family household members applying for household business registration.
5. When receiving the application, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip and issue the certificate of household business registration to the household business within 03 working days from the receipt of the valid application. If the application is not satisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the district-level business registration authority shall inform the household business of necessary revisions.
Within 03 working days from the issuance date of the certificate of business household registration, the business registration authority of the district to which the household business is relocated must send a notification to the business registration authority of the district where the business household was registered.
6. When receiving a new certificate of household business registration in case of changes to household business registration information, the old certificate must be returned.
Article 91. Business suspension and resumption of business ahead of notified schedule
1. If the suspension period is 30 days or longer, the household business must send a notification to the business registration authority of district where it was registered and its supervisory tax authority.
2. If the household business suspends business or resumes its business ahead of the notified schedule, the household business shall send a written notification to the business registration authority of district where it was registered at least 03 working days before the planned date of business suspension or resumption of business ahead of the notified schedule. Such notification must be enclosed with the copy of the minutes of the meeting of family household members on business suspension or resumption of business ahead of schedule if the household business is established by family household members. When receiving the notification, the district-level business registration authority shall give a confirmation slip to the household business. Within 03 working days from the receipt of the valid application, the district-level business registration authority shall issue a certificate of registration of business suspension or certificate of registration of resumption of business ahead of the notified schedule to the household business.
Article 92. Shutdown of household business
1. When a household business shuts down, it must send a notification of shutdown of operation to the district-level business registration authority where it was registered. The notification must be accompanied by the following documents:
a) The notification of invalidation of TIN by the tax authority;
b) The copy of the minutes of meeting of family household members on shutdown of the household business if the household business is established by family household members;
c) The original certificate of household business registration.
2. The household business shall fully pay debts, including tax debts and financial liabilities which have been not yet fulfilled before submitting the application for shutdown of the household business, unless otherwise agreed upon by the household business and its creditors. The district-level business registration authority shall consider the validity of received documents and give a notification of shutdown to the household business.
Article 93. Revocation of certificate of household business registration
1. A household business shall have its certificate of household business registration revoked in the following cases:
a) Information provided in the application for household business registration is fraudulent;
b) The business is suspended for more than 06 consecutive months without notifying the district-level business registration authority where the business household was registered and the tax authority;
c) The household business engages in banned business lines;
d) The household business is established by person(s) banned from establishing the household business;
dd) The household business fails to send reports as prescribed in Clause 6 Article 16 hereof to the district-level business registration authority within 03 months from the prescribed deadline or the receipt of written request;
e) It is revoked under a Court’s decision or at the request of a competent authority as prescribed by law.
2. If the information in the application for household business registration is found fraudulent, the district-level business registration authority shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of household business registration.
If the application for changes to household business registration information is found fraudulent, the district-level business registration authority shall issue a notice of violations, cancel the changes to household business registration information made according to fraudulent information, issue the certificate of household business registration according to latest valid documents, and notify it to the competent authority to take actions in accordance with regulations of law. The district-level business registration authority requests the household business to submit a complete application to be issued with the certificate of household business registration. The household business may include contents of subsequent applications for changes in a single application for registration of changes.
3. In case the household business suspends business for more than 06 consecutive months without notifying the district-level business registration authority where the household business was registered or without submitting reports as prescribed in Point dd Clause 1 of this Article, the district-level business registration authority shall issue a notice of violations and request the owner of the household business to provide explanation at the office of the district-level business registration authority. If the owner of the household business fails to provide explanation within 10 working days from the deadline written in the notice or provides implausible explanation, the district-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of household business registration. The district-level business registration authority shall cooperate with relevant authorities to consider the explanation provided by the household business.
4. In case the household business engages in banned business lines, the district-level business registration authority shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of household business registration.
5. In case the household business is established by persons banned from establishing household businesses:
a) If the household business is established by an individual banned from establishing household businesses, the district-level business registration authority shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of household business registration;
b) If the household business is established by family household members that include the individual banned from establishing household businesses, the district-level business registration authority shall request the household business to replace such individual within 15 working days from the date of request. If the household business fails to replace the banned individual, the district-level business registration authority shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of household business registration.
6. In case the Court decides to revoke the certificate of household business registration, the district-level business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of household business registration according to the Court’s decision within 03 working days from the date of receipt of the court’s decision.
7. In case the district-level business registration authority receives a request for revocation of the certificate of household business registration from a competent authority as prescribed by law, within 10 working days from the receipt of the request, the district-level business registration authority shall revoke the certificate of household business registration according to the procedures in Clause 3 of this Article.
8. After receiving the decision to revoke the certificate of household business registration, the household business must follow procedures for shutdown according to Article 92 hereof, except the household business whose certificate of household business registration to serve the collection of tax debts at the request of the tax authority.
9. If the district-level business registration authority receives a request from the tax authority for invalidation of the revocation decision and restoration of the certificate of household business registration after the certificate of household business registration is revoke to serve the collection of tax debts, the district-level business registration authority shall issue a decision to invalidate the revocation decision and restore the certificate of household business registration within 03 working days from the receipt of the request.
Article 94. Re-issuance of certificate of household business registration
1. In case a certificate of household business registration is lost, burned, damaged, or otherwise destroyed, the household business may submit an application for reissuance of the certificate of household business registration to the business registration authority of district where the household business is headquartered. The district-level business registration authority shall consider re-issuing the certificate of household business registration within 03 working days from the receipt of the application.
2. Actions against issuance of certificate of household business registration without a satisfactory application or without following procedures:
a) If a certificate of household business registration has been issued without following the prescribed procedures, the district-level business registration authority shall send a notification to the household business and re-issue the certificate of household business registration according to the prescribed procedures;
b) If a certificate of household business registration has been issued without a satisfactory application as prescribed, the district-level business registration authority shall notify that the certificate of household business registration issued without a satisfactory application is invalid, and request the household business to submit a complete application within 30 days from the date of notification in order to be issued with a certificate of household business registration. The household business may include contents of subsequent applications for changes in a single application for registration of changes;
c) If changes to the household business registration information are approved without a satisfactory application, the district-level business registration authority shall notify that the certificate of household business registration issued without satisfactory application is invalid, and issue a certificate of household business registration according to the latest valid application. The district-level business registration authority shall request the household business in writing to submit a complete application within 30 days from the date of request in order to be issued with the certificate of household business registration. The household business may include contents of subsequent applications for changes in a single application for registration of changes.
3. Actions against the issuance of certificate of household business registration in case information in the application for household business registration is inaccurate or untruthful:
a) If an application for household business registration contains inaccurate or untruthful information, the district-level business registration authority shall notify it to the competent authority to take actions in accordance with regulations of law, notify that the certificate of household business registration issued according to the application containing inaccurate or untruthful information is invalid, and request the household business to submit a complete application within 30 days from the date of notification in order to be issued with the certificate of household business registration. The household business may include contents of subsequent applications for changes in a single application for registration of changes.
If the household business fails to submit a complete application as prescribed, the district-level business registration authority requests the household business to submit reports according to Clause 6 Article 16 hereof;
b) If an application for changes to household business registration information contains inaccurate or untruthful information, the district-level business registration authority shall notify it to the competent authority to take actions in accordance with regulations of law, notify that the certificate of household business registration issued according to the application containing inaccurate or untruthful information is invalid, and issue the certificate of household business registration according to the latest valid application. The district-level business registration authority shall request the household business in writing to submit a complete application within 30 days from the date of request in order to be issued with the certificate of household business registration. The household business may include contents of subsequent applications for/notifications of changes in a single application for registration of changes.
4. When a household business is issued with a new certificate of household business registration, the old certificates are no longer effective.
Article 95. Penalties and rewards
1. Officials who request enterprise founders/household businesses to submit additional documents, impose new procedures or conditions for enterprise/household business registration against this Decree, or harass entities during the processing of applications for enterprise/household business registration or during inspection of enterprise/household business registration information shall be liable to penalties in accordance with regulations of law.
2. Business registration authorities and officials that accomplish enterprise/household business registration tasks shall be rewarded as prescribed.
Article 96. Transition clauses for enterprises operating under business registration certificates or certificates of business registration and tax registration
Enterprises issued with certificates of business registration or certificates of business registration and tax registration shall keep operating under such certificates without having to apply for enterprise registration certificates. Enterprises shall be issued with enterprise registration certificates at their request or when applying for changes to enterprise registration information according to the following provisions:
1. Any enterprise that wishes to replace its certificate of business registration or certificate of business registration and tax registration with an enterprise registration certificate without changing business registration and tax registration information shall submit an application form enclosed with the original certificate of business registration and original tax registration certificate or original certificate of business registration and tax registration to the Business Registration Office in order to be issued with the enterprise registration certificate.
2. In case of registration or notification of changes to enterprise registration information, business suspension, resumption of business ahead of schedule, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of the province where it is headquartered. The application shall contain the corresponding documents prescribed herein, and the original certificate of business registration and original tax registration certificate or original certificate of business registration and tax registration. The Business Registration Office shall consider issuing the enterprise registration certificate to the enterprise within 03 working days from the receipt of satisfactory application.
Article 97. Transition clauses for enterprises operating under investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity
1. Enterprises issued with investment licenses or investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity shall keep operating under such licenses or certificates without having to apply for enterprise registration certificates.
2. Enterprises operating under investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity shall start operating under enterprise registration certificates in the following cases:
a) The enterprise wishes to apply for enterprise registration certificate without changes to enterprise registration information. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall contain the request for updates to enterprise registration information, the copy of the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, and the copy of certificate of tax registration;
b) The enterprise applies for registration or notification of changes to enterprise registration information, business suspension, resumption of business ahead of schedule, or registration of branch/representative office/business location within the same province where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall include the documents corresponding to the registration/notification contents as prescribed herein and the documents specified in Point a Clause 2 of this Article;
c) The enterprise wishes to apply for certificate of branch/representative office/business location registration as a replacement for operation registration contents on the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority without changes in operation registration contents for a branch/representative office/business location established within the same province where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall include the documents in Point a Clause 2 of this Article and the request for updates to branch/representative office/business location registration information, the copy of the certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority, and the copy of tax registration certificate of the branch/representative office;
d) The enterprise applies for changes to operation registration information, business suspension, resumption of business ahead of schedule, or shutdown of branch/representative office/business location registration on the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority for a branch/representative office/business location established within the same province where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall include the corresponding documents as prescribed herein and the documents specified in Point c Clause 2 of this Article.
3. If a branch/representative office/business location is established outside the province where the enterprise is headquartered, the enterprise shall follow procedures for conversion of enterprise registration certificate with the Business Registration Office of province where the enterprise is headquartered as prescribed in Point a Clause 2 of this Article before following procedures for establishment/registration of changes to operation registration information, business suspension or resumption of business ahead of schedule, or shutdown of the branch/representative office/business location with the Business Registration Office of province where that branch/representative office/business location is situated. In this case, the application for establishment/registration of changes to operation registration information, business suspension or resumption of business ahead of schedule, or shutdown of the branch/representative office/business location shall comply with the provisions in Pints b, c and d Clause 2 of this Article, which excludes the documents in Point a Clause 2 of this Article.
4. Enterprises that operate under investment licenses or investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity and apply for dissolution are not required to apply for enterprise registration certificates. In this case, the application for dissolution shall include the documents in Clause 1 Article 210 of the Law on enterprises and the documents in Point a Clause 2 of this Article.
5. If the investment license or investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity includes information about the business location, when following procedures for conversion into the enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, the enterprise shall be issued with the certificate of business location registration at its request.
6. When receiving the application from the enterprise, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of the received application and issue enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office/business location registration, certificate of changes to enterprise registration information and other relevant certificates as prescribed in this Decree.
Article 98. Transition clauses for securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies or foreign fund management companies that are established and operate under securities trading licenses
Within 02 years from January 01, 2021, securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies or foreign fund management companies that have been issued with licenses for establishment and operation by SSC before January 01, 2021 and meet the requirements in Clause 1 Article 135 of the Law on securities may apply for enterprise registration/branch registration with the Business Registration Office of province where the company is headquartered or the branch is situated. The application shall include the request for updates to enterprise registration information or the request for updates to branch operation registration information, the copy of the license for establishment and operation and the copy of the tax registration certificate.
Article 99. Transition clauses for household businesses established by family households or groups of individuals
1. Household businesses that are established by family households or groups of individuals and issued with certificates of household business registration before this Decree comes into force are not required to follow procedures for household business registration according to regulations herein.
2. If the household business that is established by a group of individuals before this Decree comes into force applies for changes to household business registration information, or notifies business suspension, resumption of business ahead of schedule, or shutdown, the minutes of meeting of the group of individuals establishing the household business shall be used as a replacement for the minutes of meeting of family household members included in the application. The abovementioned household business shall only follow procedures for replacement of members if there are any members stop engaging in the household business.
1. This Decree comes into force from January 04, 2021.
2. This Decree supersedes the Government's Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015 and the Government’s Decree No. 108/2018/ND-CP dated August 23, 2018.
Article 101. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Planning and Investment promulgates forms used in enterprise registration in accordance with regulations herein.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, and regulated entities of this Decree are responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Điều 20. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 35. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 36. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
Điều 41. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
Điều 42. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
Điều 49. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
Điều 52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Điều 57. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết
Điều 58. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
Điều 63. Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Điều 74. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
Điều 75. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp