Chương VI Luật Xây dựng 2003: Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng
Số hiệu: | 16/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 02/01/2004 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Xây dựng - Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã ban hành Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 gồm 09 chương, 123 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2004. Theo đó, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, riêng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
UBND cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch... Tùy theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:
Đơn xin cấp giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai...
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt, bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình chung quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử, văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của luật pháp...
Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử, văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường, công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình chung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ...
Luật này hiện đã được thay thế bởi Luật xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung 2020
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác.
2. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
3. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
4. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
1. Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;
c) Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;
2. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây:
1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
2. Chỉ định thầu;
3. Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
1. Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính cạnh tranh.
2. Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện công việc.
3. Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý.
5. Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
6. Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình.
1. Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
2. Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu.
3. Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu.
4. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
1. Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình sử dụng vốn nhà nước thì không cho phép 2 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
1. Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc, công trình với giá hợp lý trong các trường hợp sau đây:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm;
b) Công trình có tính chất nghiên cứu thử nghiệm;
c) Công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng có quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của Chính phủ;
d) Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
đ) Các trường hợp đặc biệt khác được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
2. Người có thẩm quyền chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng.
3. Tổ chức, cá nhân được chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình; có tài chính lành mạnh, minh bạch.
1. Việc lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được thực hiện đối với các công trình xây dựng quy định tại Điều 55 của Luật này.
2. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
1. Tuỳ theo quy mô, tính chất, loại, cấp công trình và những điều kiện cụ thể của dự án đầu tư xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định các hình thức lựa chọn tổng thầu trong hoạt động xây dựng sau đây:
a) Tổng thầu thiết kế thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình;
b) Tổng thầu thi công thực hiện toàn bộ công việc thi công xây dựng công trình;
c) Tổng thầu thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và thi công xây dựng công trình;
d) Tổng thầu thực hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình;
đ) Tổng thầu chìa khoá trao tay thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc từ lập dự án đến việc thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình.
2. Nhà thầu độc lập hoặc liên danh dự thầu trong hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo quy định của Luật này.
3. Trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu quy định tại khoản 1 Điều này thì tổng thầu phải cử người có đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng để điều phối toàn bộ công việc của tổng thầu.
1. Bên mời thầu có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu các bên dự thầu cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu;
b) Lựa chọn nhà thầu trúng thầu hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên mời thầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu phù hợp với nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
b) Kiểm tra việc kê khai năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng và tình trạng tài chính của bên dự thầu được lựa chọn;
c) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn để thực hiện công việc theo tiến độ;
d) Thông báo những yêu cầu cần thiết cho các bên dự thầu và thực hiện đúng các nội dung đã thông báo;
đ) Công bố công khai đơn vị trúng thầu và giá trúng thầu đối với các công trình xây dựng thuộc nguồn vốn nhà nước sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Mua bảo hiểm công trình;
g) Bồi thường thiệt hại cho các nhà thầu tham gia dự thầu trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi dàn xếp thầu, mua, bán thầu, tiết lộ thông tin khi xét thầu hoặc thông đồng với nhà thầu và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Bên dự thầu có các quyền sau đây:
a) Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với các nhà thầu khác để dự thầu;
b) Yêu cầu cung cấp thông tin, khảo sát hiện trường để lập hồ sơ dự thầu;
c) Khiếu nại, tố cáo khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về lựa chọn nhà thầu;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên dự thầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập hồ sơ dự thầu trung thực, chính xác, bảo đảm các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 98 của Luật này;
c) Bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm của mình gây ra dẫn đến kéo dài đấu thầu hoặc đấu thầu lại;
d) Thực hiện bảo lãnh dự thầu theo quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lựa chọn nhà thầu.
2. Đình chỉ việc lựa chọn nhà thầu, huỷ bỏ kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có những vi phạm trong lựa chọn nhà thầu.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, bồi thường thiệt hại do các quyết định của mình gây ra.
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
2. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nội dung công việc phải thực hiện;
2. Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc;
3. Thời gian và tiến độ thực hiện;
4. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao;
5. Giá cả, phương thức thanh toán;
6. Thời hạn bảo hành;
7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
8. Các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng;
9. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng chỉ được điều chỉnh khi được người quyết định đầu tư cho phép trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan;
c) Các trường hợp bất khả kháng.
2. Người cho phép điều chỉnh hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và bồi thường thiệt hại do hậu quả của việc quyết định gây ra.
1. Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng.
2. Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.
3. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
SELECTION OF CONSTRUCTION CONTRACTORS AND CONTRACTS
Section 1. SELECTION OF CONSTRUCTION CONTRACTORS
Article 95.- Selection of contractors in construction activities
1. Selection of contractors in construction activities shall be made for jobs, groups of jobs or all jobs of formulation of construction detailed plannings, formulation of work construction investment projects, survey, designing, construction, supervision and other construction activities.
2. The selection of contractors aims to find contractors, general contractors and sub-contractors having full capability for construction operation or construction profession practice compatible with work types and grades.
3. Principal contractors or general contractors may assign part of contractual jobs to sub-contractors. Sub-contractors must have corresponding adequate capability for construction operation or construction profession practice and be accepted by the work construction investors; sub-contractors must not assign the whole job or principal job under contracts to other contractors.
4. The selection of contractors in construction activities must comply with the provisions of this Law and the legislation on bidding.
Article 96.- Requirements on the selection of contractors in construction activities
1. The selection of contractors must satisfy the following requirements:
a/ Achieving the efficiency of work construction investment projects;
b/ Choosing contractors who fully meet the conditions on appropriate capability for construction operation or construction profession practice, and offer reasonable contracting prices;
c/ Objectivity, publicity, fairness and transparency.
2. Investment deciders and work construction investors may decide on modes of contractor selection.
Article 97.- Modes of selection of contractors in construction activities
Depending on the size, characteristics and capital sources for construction of works, investment deciders or work construction investors may select contractors by the following modes:
1. Unlimited bidding, limited bidding;
2. Contractor appointment;
3. Selection of contractors for construction work architecture designing.
Article 98.- Requirements on bidding in construction activities
1. Bidding in construction activities aims to select appropriate contractors, thus ensuring the competitiveness.
2. Bidding shall be held only when capital sources for work execution are determined.
3. The bidding duration must not be prolonged in order to ensure the set progress and efficiency of work construction investment projects.
4. Bid-winning parties must have optimal technical and technological schemes and reasonable tender prices.
5. Domestic contractors participating in international biddings in Vietnam shall enjoy the preferential regimes provided for by the Government.
6. It is prohibited to use the legal person status of other organizations to participate in biddings; pre-fix, purchase and sell bids; exert one's influence to falsify bidding results or offer tender prices lower than construction costs of works.
Article 99.- Unlimited biddings in construction activities
1. Unlimited biddings shall be held to select work construction contractors with unlimited number of participating contractors.
2. Bid inviters must publicize on the mass media the conditions and time limit for submitting the bidding dossiers.
3. Bidders shall be allowed to participate in biddings only when they fully satisfy the conditions on capability for construction operation or construction profession practice compatible with work types and grades according to the conditions notified by the bid inviters.
4. Bid inviters shall have to announce on the mass media the bid evaluation results and bid-winning prices.
Article 100.- Limited bidding in construction activities
1. Limited bidding shall be held to select construction consultancy contractors and work construction contractors for construction works with high technical requirements from a limited number of contractors fully satisfying the conditions on capability for construction operation or construction profession practice invited to participate in biddings.
2. For work construction investment projects or works financed with the State capital, two or more enterprises of the same corporation, a corporation and a member company, a parent company and an affiliated company, a joint-venture enterprise and a capital contributor thereto shall not be allowed to participate together in bidding in a bidding package.
Article 101.- Contractor appointment in construction activities
1. Investment deciders or work construction investors may directly appoint an organization or individual fully satisfying the conditions on capability for construction operation or construction profession practice to perform jobs or construct a work at reasonable prices in the following cases:
a/ State-secret works, work constructed under urgent orders, make-shift works;
b/ Works of research or experimental nature;
c/ Small-sized and simple jobs, construction works or work items, as provided for by the Government;
d/ Renovation, embellishment and restoration of cultural heritage works, historical-cultural relics;
dd/ Other special cases permitted by the persons competent to decide investment.
2. Persons competent to appoint contractors shall be held responsible before law for the selection of contractors with full capability for construction operation or construction profession practice.
3. Organizations and individuals appointed as contractors must have full capability for construction operation or construction profession practice compatible with jobs, work types and grades; and have a healthy and transparent financial status.
Article 102.- Selection of construction work architecture designing contractors
1. The selection of construction work architecture designing contractors shall apply to the construction works defined in Article 55 of this Law.
2. Authors of selected architecture designing plans are given priority to perform the subsequent designing steps if they have full capability for construction designing operation or work construction designing practice.
Article 103.- Selection of general contractors in construction activities
1. Depending on the size, nature, type and grade of works and specific conditions of work construction investment projects, the investment deciders or the work construction investors shall decide on the following forms of selection of general contractors in construction activities:
a/ Designing general contractors for performing all jobs of work construction designing;
b/ Construction general contractors for performing all jobs of work construction;
c/ General contractors for performing all jobs of designing and construction of works;
d/ General contractors for performing all jobs of designing, supply of materials and equipment and construction of works;
dd/ Turn-key general contractors for performing jobs in package from project formulation to designing, supply of materials and equipment and construction of works.
2. Independent contractors or partnerships participating in bidding in construction activities must fully satisfy the conditions on capability for construction operation compatible with work type and grade according to the provisions of this Law.
3. For cases where the form of general contractors defined in Clause 1 of this Article is applied, the general contractors must appoint persons fully satisfying the conditions on capability for construction profession practice to coordinate all jobs of the general contractors.
Article 104.- Rights and obligations of bid inviters
1. Bid inviters have the following rights:
a/ To request bidders to supply necessary information in service of the selection of contractors;
b/ To select bid-winning contractors or cancel results of the selection of contractors according to the provisions of bidding legislation;
c/ Other rights provided for by law.
2. Bid inviters have the following obligations:
a/ To compile bidding dossiers and bidding plans compatible with contents of the approved work construction investment projects;
b/ To examine the declaration of the capability for construction operation or capability for construction profession practice and financial status of the chosen bidders;
c/ To supply in full and on time capital sources for performing jobs according to schedule;
d/ To notify necessary requirements to the bidders and strictly observe the notified contents;
dd/ To publicize bid-winning units and bid-winning prices for construction works funded with the State capital after contractor selection results are obtained;
e/ To purchase insurance for works;
g/ To make compensations for damage incurred due to their faults by contractors participating in bidding;
h/ To be held responsible before law for acts of pre-fixing, purchasing and/or selling bids, disclosing information upon the bid consideration or conniving with contractors and other acts of violation of the bidding legislation.
i/ Other obligations provided for by law.
Article 105.- Rights and obligations of bidders
1. Bidders have the following rights:
a/ To participate in bidding as independent contractors or in partnership with other contractors;
b/ To request the supply of information or survey sites in order to compile bid dossiers;
c/ To lodge complaints or denunciations when detecting acts of violating the regulations on selection of contractors;
d/ Other rights provided for by law.
2. Bidders have the following obligations:
a/ To compile bid dossiers in a truthful and accurate manner, ensuring the requirements on bidding invitation dossiers;
b/ To be held responsible before law for their acts of violating the provisions in Clause 6, Article 98 of this Law;
c/ To compensate for damage caused by their acts of violation, which lead to prolongation of bidding or re-bidding;
d/ To underwrite bids according to regulations;
dd/ Other obligations according to provisions of law.
Article 106.- Responsibilities of work construction investment deciders in the contractor selection
1. To inspect and handle violations and settle complaints and denunciations in the contractor selection.
2. To suspend the contractor selection, cancel the contractor selection results when detecting violations in the contractor selection.
3. To be held responsible before law for and make compensations for damage caused by their decisions.
Section 2. CONTRACTS IN CONSTRUCTION ACTIVITIES
Article 107.- Contracts in construction activities
1. Contracts in construction activities are established for jobs of elaboration of construction plannings, formulation of work construction investment projects, construction surveys, work designing, supervision and construction of works, management of work construction projects and other jobs in construction activities.
2. Contracts in construction activities are established in writing in compliance with the provisions of this Law and other relevant law provisions.
3. Depending on the sizes and characteristics of works, types of jobs, relations between parties, contracts in construction activities may have many types with different contents.
Article 108.- Principal contents of contracts in construction activities
A contract in construction activities includes the following principal contents:
1. Content of the job to be performed;
2. Quality and other technical requirements of the job;
3. Performance duration and schedule;
4. Conditions for pre-acceptance test and hand-over;
5. Price and payment mode;
6. Warranty duration;
7. Liability for contract breaches;
8. Other agreements according to each type of contract;
9. Language used in the contract.
Article 109.- Adjustment of contracts in construction activities
1. Contracts in construction activities shall be adjusted only when the investment deciders so permit in the following cases:
a/ When work construction investment projects change;
b/ When the State changes the relevant policies;
c/ Force majeure circumstances.
2. Persons who permit the adjustment of contracts shall be held responsible before law for their decisions and have to make compensations for damage caused by such decisions.
Article 110.- Contractual rewards, fines for contractual breaches and settlement of contractual disputes in construction activities
1. The contractual rewards or fines for contractual breaches must be inscribed in the contracts.
2. For works constructed with the State capital source, the reward level must not exceed 12% of the value of the profitable contract part and the fine level must not exceed 12% of the value of the breached contract part. Reward funding source shall be deducted from the profits brought about by the early use or exploitation of quality works or rational savings of expenses for the performance of contracts.
3. In cases where contractual disputes arise in construction activities, the disputing parties shall have to negotiate and settle them by themselves. In cases where the parties fail to reach an agreement, the settlement of disputes shall be made through conciliation, arbitration or court proceedings according to law provisions.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực