Chương V Luật Xây dựng 2003: Xây dựng công trình
Số hiệu: | 16/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 02/01/2004 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Xây dựng - Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã ban hành Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 gồm 09 chương, 123 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2004. Theo đó, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, riêng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
UBND cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch... Tùy theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:
Đơn xin cấp giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai...
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt, bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình chung quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử, văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của luật pháp...
Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử, văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường, công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình chung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ...
Luật này hiện đã được thay thế bởi Luật xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung 2020
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
d) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
3. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
1. Tuỳ theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;
b) Loại, cấp công trình;
c) Cốt xây dựng công trình;
d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
đ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;
e) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình;
g) Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;
h) Hiệu lực của giấy phép.
2. Chính phủ quy định cụ thể về việc cấp giấy phép xây dựng công trình.
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt;
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 62 và khoản 2 Điều 63 của Luật này.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, công trình có kiến trúc đặc thù, công trình tôn giáo và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong đô thị, các trung tâm cụm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
1. Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng.
2. Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá hai mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá mười lăm ngày.
3. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm.
4. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định.
5. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng.
1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 72 của Luật này.
2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Việc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Việc giải phóng mặt bằng xây dựng phải được lập thành phương án. Phương án giải phóng mặt bằng xây dựng được thể hiện trong dự án đầu tư xây dựng công trình và được phê duyệt đồng thời với phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
2. Đối với dự án có nhu cầu tái định cư thì phải lập phương án hoặc dự án tái định cư và phải thực hiện trước khi giải phóng mặt bằng xây dựng;
3. Phạm vi giải phóng mặt bằng xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
4. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng theo yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền.
1. Việc đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho người phải di chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa các bên liên quan.
2. Việc đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các hình thức bằng tiền, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và phải bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
3. Trong trường hợp đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị thì phương án giải phóng mặt bằng phải bảo đảm vừa xây dựng được công trình mới, vừa chỉnh trang được các công trình mặt phố theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; bảo đảm Nhà nước điều tiết được giá trị chênh lệch về đất sau khi giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng công trình.
4. Không đền bù trong các trường hợp sau đây:
a) Đất lấn chiếm;
b) Công trình xây dựng trái phép, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và tài sản khác xuất hiện hoặc phát sinh trong phạm vi mặt bằng quy hoạch xây dựng sau thời điểm công bố quy hoạch xây dựng;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng.
2. Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng thông qua Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do mình thành lập, hoặc giao cho doanh nghiệp chuyên về giải phóng mặt bằng đảm nhận;
b) Kinh phí để giải phóng mặt bằng lấy từ ngân sách hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng đã được giải phóng;
c) Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quyết định của người có thẩm quyền.
3. Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư có mục đích kinh doanh thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức giải phóng mặt bằng; đối với dự án đầu tư xây dựng công trình không có mục đích kinh doanh, phục vụ cho cộng đồng thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì phối hợp với chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức giải phóng mặt bằng;
b) Kinh phí giải phóng mặt bằng được lấy trực tiếp từ dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng tiến độ thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp và khung giá đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá đền bù của địa phương mình.
5. Tổ chức, cá nhân có tài sản trong phạm vi mặt bằng xây dựng đã được giải quyết đền bù theo đúng quy định mà không thực hiện thì bị cưỡng chế và chịu hoàn toàn chi phí cho việc cưỡng chế.
6. Người nào cố ý làm sai quy định về đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng để vụ lợi hoặc gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận;
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật này;
3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;
4. Có hợp đồng xây dựng;
5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
7. Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
1. Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;
b) Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình;
c) Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;
d) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
Tất cả các công trình xây dựng phải được treo biển báo tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:
1. Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
2. Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trường;
3. Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;
4. Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình;
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại.
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp;
b) Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
c) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật;
d) Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo đảm chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây dựng công trình;
b) Tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
c) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;
d) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
g) Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình;
h) Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
i) Mua bảo hiểm công trình;
k) Lưu trữ hồ sơ công trình;
l) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
m) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
b) Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình;
c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
d) Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường;
c) Có nhật ký thi công xây dựng công trình;
d) Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;
đ) Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;
e) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
g) Bảo hành công trình;
h) Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;
i) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
k) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế;
c) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công trình;
d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết kế.
2. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này;
b) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định; người được nhà thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình;
d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết kế;
đ) Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm:
1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy móc, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; đối với những máy móc, thiết bị phục vụ thi công phải được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng;
2. Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình hoặc công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;
3. Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra mất an toàn trong thi công xây dựng.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm:
1. Có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác về vệ sinh môi trường;
2. Bồi thường thiệt hại do những vi phạm về vệ sinh môi trường do mình gây ra trong quá trình thi công xây dựng và vận chuyển vật liệu xây dựng;
3. Tuân theo các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình;
b) Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;
c) Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;
d) Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Việc bàn giao công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.
1. Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán, quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng công việc được nghiệm thu.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày công trình được bàn giao đưa vào sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người có trách nhiệm thanh toán, quyết toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc của mình và phải bồi thường thiệt hại do hậu quả của việc thanh toán, quyết toán chậm hoặc sai so với quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc thanh toán, quyết toán trong hoạt động xây dựng.
1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành công trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công trình.
2. Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu gây ra.
3. Thời gian bảo hành công trình được xác định theo loại và cấp công trình.
4. Chính phủ quy định cụ thể thời gian bảo hành công trình.
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình, máy móc, trang thiết bị công trình.
2. Việc bảo trì công trình, trang thiết bị công trình phải được thực hiện theo chỉ dẫn và quy định của nhà thiết kế, nhà sản xuất.
3. Việc bảo trì công trình được xác định theo loại và cấp công trình.
4. Chính phủ quy định cụ thể về bảo trì công trình.
1. Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành hoặc khai thác, sử dụng công trình nếu sự cố công trình xảy ra thì nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm:
a) Ngừng thi công, vận hành hoặc khai thác, sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp kịp thời để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra đối với công trình và thông báo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan;
c) Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.
2. Khi nhận được thông báo về sự cố công trình, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục;
b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng có trách nhiệm chỉ định tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình, làm rõ trách nhiệm của các chủ thể gây ra sự cố công trình.
3. Người có lỗi gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các chi phí có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Việc di dời công trình từ vị trí này tới vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm giữ nguyên kiến trúc và chất lượng của công trình.
2. Trước khi di dời công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải xin giấy phép. Giấy phép di dời công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
3. Nhà thầu thực hiện việc di dời công trình phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình di dời và các công trình lân cận, bảo đảm vệ sinh môi trường.
1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới; công trình xây dựng tạm được quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật này;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép;
đ) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Công tác phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Việc phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Việc phá dỡ công trình phải thực hiện theo giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường.
3. Trách nhiệm của các bên tham gia phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Người được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
b) Người đang sở hữu hoặc sử dụng công trình thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế phá dỡ và chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ;
c) Người có trách nhiệm quyết định phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ra quyết định, quyết định không kịp thời, quyết định trái với quy định của pháp luật.
1. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát.
2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng.
Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình.
4. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với nhà ở riêng lẻ.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;
2. Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng;
3. Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
4. Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện;
b) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;
đ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;
e) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;
g) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
c) Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
d) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
e) Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;
g) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các công trình xây dựng đặc thù bao gồm:
1. Công trình bí mật nhà nước;
2. Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
3. Công trình tạm.
1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động xây dựng, thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác.
2. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
3. Chính phủ quyết định việc xây dựng từng công trình bí mật nhà nước khi có yêu cầu xây dựng.
1. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp, chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng công trình này, bảo đảm đáp ứng kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản có thể xảy ra.
1. Công trình tạm được xây dựng và chỉ được phép tồn tại trong một khoảng thời gian xác định.
2. Công trình tạm bao gồm:
a) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
b) Công trình, nhà ở riêng lẻ được phép xây dựng có thời hạn nằm trong quy hoạch nhưng chưa giải phóng mặt bằng xây dựng.
3. Đối với công trình xây dựng tạm phục vụ công trình xây dựng chính, chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày công trình xây dựng chính được đưa vào sử dụng, chủ công trình xây dựng tạm phải tự phá dỡ, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phục vụ công trình xây dựng chính là công trình, khu dân cư có quy mô lớn phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được phép xây dựng có thời hạn khi hết thời hạn theo quy định của giấy phép xây dựng tạm thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ; nếu không tự giác dỡ bỏ thì bị cưỡng chế, chủ công trình xây dựng chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế và không được đền bù.
Section 1. CONSTRUCTION PERMITS
Article 62.- Construction permits
1. Before starting the construction of works, the investors must obtain construction permits, except for the construction of the following works:
a/ Works involving the State secrets, works constructed under emergency orders, makeshift works in service of the construction of principal works;
b/ Works constructed along the routes not running through urban areas but in line with the construction planning and with construction investment projects already approved by competent State agencies;
c/ Small-sized technical infrastructures in deep-lying and remote communes;
d/ Separate dwelling houses in deep-lying and remote areas not in urban areas, densely populated quarters or rural population quarters for which no construction planning has been approved;
dd/ Works undergoing repair, renovation or installation of interior equipment, which does not alter the architecture, force-bearing structure and safety of works.
2. For separate dwelling houses in rural areas, regulations on construction permits must conform with actual situation of such localities. The district-level People's Committees shall specify the densely populated quarters in geographical areas where construction permits are required.
3. For the construction of works and separate dwelling houses in regions under the construction plannings which have already been approved and publicized but not yet implemented, only temporary construction permits with definite durations corresponding to the planning implementation durations shall be granted.
Article 63.- Dossiers of application for construction permits
1. Depending on the nature and size of works, a dossier of application for construction permit comprises the following principal documents:
a/ An application for construction permit;
b/ Work construction designing drawings;
c/ Papers on the land use right according to the land legislation.
2. For works and separate dwelling houses specified in Clause 3, Article 62 of this Law, the dossiers of application for work construction permits must, apart from documents prescribed in Clause 1 of this Article, also included written commitments of the construction work owners to dismantle their works when the State implements the construction planning.
Article 64.- Contents of construction permits
1. Principal contents of a construction permit include:
a/ Location and position for the work construction, the work construction line;
b/ Work type and grade;
c/ Work construction landmarks;
d/ Red-line demarcation and construction demarcation boundaries;
dd/ Environmental and work safety protection;
e/ For civil works and industrial works in urban areas, apart from the contents specified at Points a, b, c, d and e, Clause 1 of this Article, there must be contents on ground area for work construction, height of each story, maximum height of the entire work, colors of the work.
g/ Other contents prescribed for each type of work;
h/ Validity of the permit.
2. The Government specifies the granting of work construction permits.
Article 65.- Conditions for granting permits for construction of urban works
The granting of permits for construction of urban works must meet the following conditions:
1. Being in line with the approved construction detailed planning;
2. Observing the regulations on red-line demarcation and construction demarcation boundaries; urban designing; meeting the requirements on safety of adjacent works; ensuring the corridor for protection of traffic works, irrigation works, dikes, energy works, cultural heritage zones, historical-cultural relics and zones for protection of other works according to law provisions;
3. Construction works and separate dwelling houses in cultural heritage conservation zones and historical-cultural relics must ensure rational construction density, land areas for greenery, parking places and must not affect landscapes and the environment;
4. Works repair or renovation must not affect the structure of the adjacent works, must ensure the prescribed distances to neighboring works, water supply and drainage, air ventilation, lighting, environmental sanitation, fire and explosion prevention and fighting;
5. Ensuring the prescribed distances, for sanitaries, toxic chemical depots and other works which may cause environmental pollution, so as not to affect users of adjacent or neighboring works;
6. When street thoroughfares are constructed or renovated, the systems of underground tunnels must be built for installation of synchronous systems of technical infrastructures; road-surface construction landmarks must comply with the construction landmarks of the construction planning and urban designs;
7. For high-rises of special grade or grade I, there must be designs of basements, except for other cases requiring separate basement designing;
8. For make-shift construction works, the granting of construction permits must comply with the provisions of Clause 3, Article 62 and Clause 2, Article 63 of this Law.
Article 66.- Competence to grant construction permits
1. The provincial-level People's Committees grant construction permits for large-sized construction works, works with particular architecture, religious works and other construction works within the administrative boundaries under their respective management according to the Government's regulations.
2. The district-level People's Committees grant construction permits for construction works in urban areas and centers of commune clusters within the administrative boundaries under their respective management, except for construction works defined in Clause 1 of this Article.
3. The commune-level People's Committees grant construction permits for separate dwelling houses in rural population quarters under the already approved construction plannings and population quarters which, according to the regulations of the district-level People's Committees, require construction permits, within the administrative boundaries under their respective management.
Article 67.- Responsibilities of the agencies granting construction permits
1. To publicly post up and guide the regulations on granting of construction permits.
2. To grant construction permits within no more than 20 working days after receiving complete and valid dossiers; for separate dwelling houses, the above-said time limit shall not exceed 15 days.
3. To inspect the execution of construction according to permits, suspend the construction and/or withdraw construction permits when the work construction investors commit violations.
4. Persons competent to grant construction permits shall be held responsible before law and make compensations for damage caused by their wrong granting or delayed granting of construction permits.
5. To notify the competent agencies not to provide electricity; water, business and other services for works constructed not under planning, constructed without permits or constructed not in compliance with the granted construction permits.
6. To settle complaints and denunciations about the granting of construction permits.
Article 68.- Rights and obligations of construction permit applicants
1. Construction permit applicants have the following rights:
a/ To request the construction permit-granting agencies to explain, guide and implement strictly the regulations on construction permit granting;
b/ To lodge complaints and denunciations against law-breaking acts in the construction permit granting;
c/ To start the construction of works if after the time limit prescribed in Clause 2, Article 67 of this Law the permit-granting agencies give no written reply and the conditions prescribed in Clauses 1, 3, 4, 5, 6 and 7, Article 72 of this Law are fully met.
2. Construction permit applicants have the following obligations:
a/ To submit complete construction permit application dossiers and pay fully the permit-granting fee;
b/ To bear responsibility for the truthfulness of construction permit application dossiers;
c/ To notify in writing the construction starting date to the People's Committees of communes where works are to be constructed within seven working days before starting the work construction;
d/ To observe strictly the contents of the construction permits; to obtain approval of the construction permit-granting agencies when making adjustments or changes in the designs.
Section 2. GROUND CLEARANCE FOR WORK CONSTRUCTION
Article 69.- Requirements on ground clearance for work construction
The ground clearance for work construction must satisfy the following requirements:
1. The construction ground clearance must be planned. Plans on construction ground clearance shall be expressed in work construction investment projects and approved simultaneously with such work construction investment projects;
2. For projects requiring the resettlement, the plans or projects on resettlement must be worked out and executed before the ground clearance;
3. The scope of construction ground clearance must conform with the construction detailed planning and the approved construction investment projects;
4. The time limit for construction ground clearance must comply with the requirements on the progress of executing the approved projects or the competent persons' decisions.
Article 70.- Principles for property compensation for work construction ground clearance
1. The property compensation for construction ground clearance must ensure the State's interests, legitimate rights and interests of the concerned organizations and individuals. For dwelling houses of organizations and individuals, there must be stable new places of residence with conditions equal to or better than the old places, supports in job creation and life stabilization for persons subject to re-settlement, except for cases where the concerned parties otherwise agree upon.
2. The property compensation for construction ground clearance shall be made in one or a combination of forms, i.e. in money, with land use right or dwelling house ownership right and must ensure the fairness, publicity, transparency and legality.
3. For case of property compensation for ground clearance for construction of technical infrastructures in urban areas, the construction ground clearance plans must ensure both the construction of new works and the embellishment of existing roadside works according to the approved construction detailed planning; and ensure that the State can regulate the land value difference after the ground clearance and work construction investment.
4. The compensation shall not be made in the following cases:
a/ Illegally encroached land;
b/ Construction works built in contravention of permits, architectures, trees, cash crops and other assets appearing or arising within the planned construction ground after the construction plannings are publicized;
c/ Other cases prescribed by the land legislation.
Article 71.- Organization of the work construction ground clearance
1. When organizing the work construction ground clearance, construction ground clearance compensation councils must be set up.
2. For case of construction ground clearance under the approved construction plannings while no work construction investment projects are available, the construction ground clearance compensation shall be made as follows:
a/ The competent People's Committees shall organize the ground clearance through the construction ground clearance compensation councils set up by themselves or assign the enterprises specialized in ground clearance to perform such task;
b/ Funding for ground clearance is allocated from the State budget or mobilized and retrieved upon the assignment or lease of land to work construction investors having projects on the cleared ground;
c/ Duration for construction ground clearance shall comply with the local socio-economic development requirements and the competent persons' decisions.
3. For case of construction ground clearance according to work construction investment projects, the construction ground clearance compensation shall be made as follows:
a/ For investment projects for business purposes, the construction ground clearance compensation councils set up principally by the work construction investors in coordination with the competent People's Committees shall organize the ground clearance; for work construction investment projects not for business purposes but in service of the community, the construction ground clearance compensation councils set up principally by the competent People's Committees in coordination with the work construction investors shall organize the ground clearance;
b/ Funding for ground clearance shall be taken directly from the work construction investment projects;
c/ The duration for construction ground clearance must satisfy the execution progress of the approved work construction investment projects.
4. The Government prescribes the principles, methods and brackets of property compensation rates applicable to the construction ground clearance, which shall serve as basis for the provincial-level People's Committees to determine compensation rates in their respective localities.
5. Organizations and individuals having assets within the construction grounds, for which the compensation has been made in strict compliance with regulations, but failing to abide by the ground clearance decisions, shall be coerced to do so and bear all expenses for the coercion.
6. Those who intentionally act in contravention of the regulations on property compensation for construction ground clearance for self-seeking purposes or cause damage to assets of the State, organizations and/or individuals shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability, or if causing damage, they shall have to make compensations therefor according to law provisions.
Section 3. CONSTRUCTION OF WORKS
Article 72.- Conditions for starting the work construction
Construction works shall be started only when they meet the following conditions:
1. Having construction grounds for hand-over in whole or in part according to the construction progress, as agreed upon by the work construction investors and the construction contractors;
2. Having construction permits, for works requiring construction permits as prescribed, except for the cases prescribed at Point c, Clause 1, Article 68 of this Law;
3. Having the approved construction drawing designs of items or works;
4. Having construction contracts;
5. Having adequate capital sources to ensure the work construction progress according to the progress already approved in the work construction investment projects;
6. Having measures to ensure the safety and environmental sanitation in the construction course;
7. For new urban areas, depending on their characteristics and sizes, the technical infrastructures must be partially or wholly constructed before the work construction is started.
Article 73.- Conditions for carrying out the work construction
1. Contractors, when carrying out the work construction, must meet the following conditions:
a/ Having registered the work construction operation;
b/ Having full capability for work construction operation corresponding to work types or grades;
c/ Having construction-site commanders with appropriate capability for practicing the work construction profession;
d/ Having construction equipment up to the work safety and quality requirements.
2. Individuals who organize by themselves the construction of separate dwelling houses with the total construction floor area of under 250 m2 each or less than three stories must have capability for practicing the work construction profession and bear responsibility for quality, safety and environmental sanitation.
Article 74.- Requirements on construction sites
Signboards must be put up on all construction works at the construction sites. The contents of signboards include:
1. Names of work construction investors, total investment capital, data of construction commencement and date of construction completion;
2. Names of constructing units, names of construction-site commanders;
3. Names of designing units, names of designing managers;
4. Names of organizations or persons supervising the work construction;
5. Work construction investors, construction-site commanders, designing managers, organizations or persons supervising the work construction, apart from clearly inscribing their names and titles, must also inscribe their contact addresses and telephone numbers.
Article 75.- Rights and obligations of work construction investors in the work construction
1. Work construction investors have the following rights in the work construction:
a/ To carry out the work construction themselves if they have full and appropriate capability for work construction activities;
b/ To negotiate, sign and supervise the performance of, contracts;
c/ To suspend the performance of, or terminate, contracts with construction contractors according to law provisions;
d/ To stop the work construction and request remedies for consequences caused by violations of the regulations on work quality, safety and environmental sanitation committed by the work construction contractors;
dd/ To request the concerned organizations and individuals to coordinate in performing jobs in the course of work construction;
e/ Not to pay for the value of low-quality or unreasonably arising construction volumes;
g/ Other rights provided for by law.
2. Work construction investors have the following obligations in the work construction:
a/ To select contractors having full and appropriate capability for work construction to carry out work construction activities;
b/ To join the competent People's Committees or assume the prime responsibility for, and coordinate with the competent People's Committees in, clearing and handing over the construction grounds to the work construction contractors;
c/ To organize the supervision of work construction;
d/ To examine the measures to ensure the safety and environmental sanitation;
dd/ To organize the pre-acceptance test, payment and settlement of works;
e/ To hire consultancy organizations having full construction operation capability to test the quality of works when necessary;
g/ To examine and decide on contractors' proposals related to designs in the course of work construction;
h/ To respect the work design copyright;
i/ To purchase the insurance for works;
k/ To keep dossiers of works;
l/ To make compensations for damage caused by contract breaches to the work construction contractors, pre-acceptance tests with untruthful results on work quality and other acts of violation causing damage due to their faults;
m/ To bear responsibility for their own decisions; to be responsible for ensuring the set work construction progress, quality and efficiency;
n/ Other obligations provided for by law.
Article 76.- Rights and obligations of work construction contractors
1. Work construction contractors have the following rights:
a/ To reject unlawful requests;
b/ To propose design modifications to make designs more suitable to realities, thus ensuring quality and efficiency of works;
c/ To request the payment for value of completed construction volumes strictly according to the contracts;
d/ To stop the work construction if the employers fail to strictly perform their commitments in the signed contracts, thus causing obstacles and damage to contractors;
dd/ To request compensations for damage caused due to faults of the work construction hirers;
e/ Other rights provided for by law.
2. Work construction contractors have the following obligations:
a/ To properly perform the signed contracts;
b/ To carry out the construction strictly according to the designs, construction standards, ensuring quality, progress, safety and environmental sanitation;
c/ To compile work construction diaries;
d/ To test construction materials and products;
dd/ To manage construction workers in the construction sites, ensure security and order, without affecting the surrounding population quarters;
e/ To make construction completion drawings and take part in the pre-acceptance test of works;
g/ To provide work warranty;
h/ To purchase assorted insurance according to the provisions of the insurance legislation;
i/ To make compensations for damage caused by breaches of contracts, use of construction materials of wrong categories or construction activities which are not up to the standards or cause environmental pollution, and other acts of violation causing damage due to their faults;
k/ To bear responsibility for the quality of construction works they are in charge of;
l/ Other obligations provided for by law.
Article 77.- Rights and obligations of designing contractors in the work construction
1. Designing contractors have the following rights in the work construction:
a/ The rights provided for in Clause 1, Article 58 of this Law;
b/ To request the work construction investors and work construction contractors to strictly comply with their designs;
c/ To reject requests for unreasonable design changes of the work construction investors;
d/ To refuse to make pre-acceptance test of works or work items if they are constructed not according to the designs.
2. Designing contractors have the following obligations in the work construction:
a/ The obligations provided for in Clause 2, Article 58 of this Law;
b/ To appoint fully capable persons to exert the author's supervision according to regulations; persons appointed by the designing contractors to perform the task of author's supervision shall be held responsible before law for their acts of violations in the course of performing the obligation of author's supervision and have to compensate for damage caused due to their faults;
c/ To take part in the pre-acceptance test of works at requests of the work construction investors;
d/ To consider and solve irrationalities in the designs at requests of the work construction investors;
dd/ To detect and promptly notify to the work construction investors of the work construction contractors' construction not in accordance with the approved designs and propose handling measures.
Article 78.- Safety in the work construction
In the course of work construction, the work construction contractors shall have to:
1. Apply measures to ensure safety for people, machines, equipment, assets and works under construction, underground works and adjacent works; machines and equipment in service of construction must go through safety tests before being used;
2. Apply separate technical safety measures to work items or jobs with stringent safety requirements;
3. Apply necessary measures to minimize human and material losses when any unsafe circumstance occurs in the construction.
Article 79.- Assurance of environmental sanitation in the work construction
In the course of work construction, the work construction contractors shall have to:
1. Apply measures to ensure the environmental sanitation in the course of work construction, including requirements on air environment, water environment, solid waste, noise and other requirements on environmental sanitation;
2. Make compensations for damage caused by environmental sanitation-related violations they commit in the course of construction and transport of construction materials;
3. Comply with other provisions of the legislation on environmental protection.
Article 80.- Pre-acceptance test and hand-over of construction works
1. The pre-acceptance test of construction works must comply with the following regulations:
a/ Regulations on management of quality of construction works;
b/ Pre-acceptance test shall be made upon each job, each part, each stage and each work item and pre-acceptance test for putting works into use. Particularly for hidden parts of works, the pre-acceptance test and construction completion drawings must be made before the subsequent jobs are carried out;
c/ Pre-acceptance test shall be made only when the to be-tested objects are completed and the dossiers thereon are complete;
d/ Works shall be put into pre-acceptance test for use only when they satisfy the design requirements, ensure the quality and are up to the prescribed standards.
2. The hand-over of construction works must comply with the following regulations:
a/ Satisfying the requirements on principles, contents and order for handing over completed construction works for being put into use according to the provisions of construction legislation;
b/ Ensuring safety in the operation and exploitation when the works are put into use.
3. The work construction contractors shall have to finish the construction, clear the construction sites, make construction completion drawings and prepare documents in service of the pre-acceptance test and hand-over of the works.
4. The work construction investors shall have to organize the pre-acceptance test and reception of works. Persons taking part in the pre-acceptance test and hand-over of works shall bear personal responsibility for products certified by them in the course of work construction and work hand-over.
Article 81.- Payment and settlement in construction activities
1. The contractors shall have to compile dossiers on payment or settlement of already performed work volumes. The work construction investors shall have to make payment to the contractors according to the pre-acceptance tested volumes.
2. The work construction investors shall make the settlement of work investment capital within 12 months after the works are handed over and put into use, except otherwise provided for by law.
3. Persons responsible for payment and/or settlement shall be held responsible before law for their jobs and shall have to make compensations for damage incurred due to their late or improper payment and settlement.
4. The Government specifies the payment and settlement in construction activities.
Article 82.- Warranty for construction works
1. The work construction contractors shall have to provide warranty for works; the work equipment supply contractors shall have to provide warranty for work equipment.
2. Contents of warranty for works include: repair and replacement of damaged or faulty equipment, correction of abnormal operation of works caused due to the contractors' faults.
3. The work warranty duration shall be determined according to work types and grades.
4. The Government specifies the work warranty duration.
Article 83.- Regular maintenance of construction works
1. Owners or use-managers of works shall have to regularly maintain works, machines and work equipment.
2. The regular maintenance of works, work facilities and equipment must be conducted according to the instructions and regulations of the designers and manufacturers.
3. The regular maintenance of works shall be determined according to work types and grades.
4. The Government specifies the regular maintenance of works.
Article 84.- Construction work incidents
1. In the course of construction, operation, exploitation or use of works, if work incidents occur, the work construction contractors, owners or use-managers shall have to:
a/ Stop the construction, operation, exploitation or use of works, and apply prompt measures to ensure safety for people and assets;
b/ Apply necessary measures to limit and prevent further possible dangers to the works and promptly notify such to the competent and concerned organizations and individuals;
c/ Protect incident scenes, except for cases where the incidents must be urgently remedied to limit damage.
2. Upon receiving notices on work incidents, the competent organizations and individuals shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to:
a/ Promptly apply urgent measures to remedy the incidents;
b/ The competent State management agencies in charge of construction shall have to designate organizations with full expertising capability to identify causes of work incidents and clarify liabilities of subjects causing such work incidents.
3. Persons at fault causing work incidents shall have to make compensations for damage and related expenses or shall be examined for penal liability.
Article 85.- Relocation of works
1. The relocation of a work must comply with the approved construction planning and ensure its architectural and quality intactness.
2. Before relocating works, the work construction investors must apply for permits. Relocation permits shall be granted by the provincial-level People's Committees.
3. Contractors that conduct the work relocation shall have to apply measures to ensure the labor safety and safety for relocated works and adjacent works, as well as the environmental sanitation.
Article 86.- Dismantlement of construction works
1. The dismantlement of construction works shall be conducted in the following cases:
a/ For clearance of grounds for construction of new works; or dismantlement of make-shifts defined in Clause 2, Article 94 of this Law;
b/ Works are in danger of collapse, which may affect the community and adjacent works;
c/ Works are constructed in the areas banned from construction defined in Clause 1, Article 10 of this Law;
d/ Works are constructed not in accordance with the construction plannings, works constructed without permits as prescribed, or works constructed at variance with the contents prescribed in the permits;
dd/ Other cases prescribed by law.
2. The dismantlement of construction works must satisfy the following requirements::
a/ The dismantlement of works shall only be conducted under decisions of competent State agencies;
b/ The dismantlement of works must be conducted according to the already approved dismantlement solutions, ensuring safety and environmental sanitation.
3. Responsibilities of parties involved in the dismantlement of construction works are prescribed as follows:
a/ Persons who are assigned to organize the work dismantlement shall have to implement the provisions in Clause 2 of this Article; shall be held responsible before law and have to compensate for damage caused due to their faults;
b/ Persons who currently own or use works subject to the dismantlement according to the provisions in Clause 1 of this Article shall have to abide by decisions of competent State agencies. Those who fail to abide by such decisions shall be subject to forced dismantlement of their works and bear all expenses for the dismantlement;
c/ Persons with responsibility to decide on the work dismantlement shall be held responsible before law for consequences of their failure to issue decisions, untimely decisions or illegal decisions.
Section 4. SUPERVISION OF WORK CONSTRUCTION
Article 87.- Supervision of work construction
1. All construction works must be subject to the supervision regime in the course of construction.
2. The supervision of work construction must be conducted to monitor and inspect the quality, volumes, progress, labor safety and environmental sanitation in the work construction.
3. The work construction investors must hire supervision consultants or conduct the supervision by themselves when they fully satisfy the conditions on capability for construction supervision activities.
Persons conducting the construction supervision must have certificates for practicing the construction supervision profession compatible with jobs, work types and grades.
4. The application of the supervision regime to the construction of separate dwelling houses is encouraged.
Article 88.- Requirements on the work construction supervision
The work construction supervision must satisfy the following requirements:
1. Being conducted upon the commencement of the work construction;
2. Being regular and constant in the course of construction;
3. Being based on the approved designs, the applied construction rules and standards;
4. Being truthful, objective and non-self-seeking.
Aricle 89.- Rights and obligations of work construction investors in the work construction supervision
1. Work construction investors have the following rights in the work construction supervision:
a/ To conduct the supervision by themselves when they have full capability for construction supervision;
b/ To negotiate and sign contracts, monitor and supervise the performance of contracts;
c/ To change or request the consultancy organizations to change supervisors in cases where the supervisors fail to strictly comply with the regulations;
d/ To suspend the performance of, or terminate contracts on work construction supervision according to law provisions;
dd/ Other rights provided for by law.
2. Work construction investors have the following obligations in the work construction supervision:
a/ To hire supervision consultants in cases where they fail to fully satisfy the capability conditions to conduct the supervision by themselves;
b/ To notify the concerned parties of the rights and obligations of supervision consultants;
c/ To handle promptly suggestions of supervisors;
d/ To fully perform the obligations already agreed upon in the construction supervision contracts;
dd/ Not to act in collusion or exert their influences to falsify the supervision results;
e/ To keep the construction supervision results;
g/ To make compensations for damage caused by selection of supervision consultants who fail to satisfy the conditions on capability for construction supervision, inaccurate pre-acceptance volume test, construction not in accordance with designs and other acts of violation causing damage due to their fault;
h/ Other obligations provided for by law.
Article 90.- Rights and obligations of work construction supervision contractors
1. Work construction supervision contractors have the following rights:
a/ To conduct pre-acceptance test and certification when works are constructed in accordance with the designs, the construction rules and standards and ensure the quality;
b/ To request the construction contractors to properly perform the contracts;
c/ To reserve their opinions on supervision jobs they undertake;
d/ To reject unreasonable requests of the concerned parties;
dd/ Other rights provided for by law.
2. Work construction supervision contractors have the following obligations:
a/ To perform the supervision job strictly according to the signed contracts;
b/ Not to accept the volumes not up to the prescribed quality and technical standards required by the work designs;
c/ To refuse to conduct the pre-acceptance test of works if they fail to meet the quality requirements;
d/ To propose the work construction investors the designing irrationalities for timely modification;
dd/ To purchase professional liability insurance;
e/ Not to act in collusion with the construction contractors and/or the work construction investors, and commit other acts of violation to falsify supervision results;
g/ To make compensations for damage caused by the falsification of supervision results on construction volumes implemented not in accordance with the designs, not in compliance with the construction rules and standards, which have not been reported by the supervisors to the work construction investors or competent persons for handling, and other damage-causing acts of violation committed due to their faults;
h/ Other obligations provided for by law.
Section 5. CONSTRUCTION OF SPECIAL-TYPE WORKS
Article 91.- Special-type construction works
Special-type construction works include:
1. State-secret works;
2. Works constructed under urgent orders;
3. Make-shift works.
Article 92.- Construction of State-secret works
1. State-secret works shall be constructed with requirements to protect the secrets in construction activities, in the defense, security, economic, scientific and technological and other domains.
2. Persons assigned to manage and construct State-secret works shall have the right to decide on and be responsible for constructing and organizing the construction of works from the stages of project formulation, survey, designing, construction and construction supervision of works to the stage of pre-acceptance test and putting of works into use.
3. The Government shall decide on the construction of each State-secret work whenever there appears the demand therefor.
Article 93.- Construction of works under urgent orders
1. Works constructed under urgent orders shall be constructed to promptly meet the requirements of the natural calamity and enemy sabotage prevention and combat, and other urgent requirements according to the regulations of the Government.
2. Persons assigned to manage the construction of works under urgent orders may decide by themselves the order of survey, designing and construction, suitable to the requirements of emergency circumstances, and shall be responsible for constructing and organizing the construction of such works, in order to minimize the possible human and material losses.
Article 94.- Construction of make-shift works
1. Make-shift works shall be constructed and allowed to exist only for a given duration.
2. Make-shift works include:
a/ Make-shift works in service of the construction of main works;
b/ Works and separate dwelling houses permitted to be constructed for a definite duration under the planning, for which construction grounds have not yet been cleared.
3. For make-shift construction works in service of main construction works, within thirty days after the main construction works are put into use, the owners of make-shift construction works shall have to dismantle such works by themselves, except for cases where make-shift works in service of main construction works are large-sized works or population quarters which conform with the approved construction plannings. For works and separate dwelling houses permitted to be constructed for a definite duration, when the duration inscribed in make-shift construction permits expires, the owners of such works shall have to dismantle their works by themselves. If they fail to voluntarily dismantle their works, they shall be forced to do so and have to bear all expenses for the forced dismantlement and are not entitled to compensation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực