Chương III Luật Xây dựng 2003: Dự án đầu tư xây dựng công trình
Số hiệu: | 16/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 02/01/2004 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Xây dựng - Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã ban hành Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 gồm 09 chương, 123 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2004. Theo đó, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, riêng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
UBND cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch... Tùy theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:
Đơn xin cấp giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai...
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt, bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình chung quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử, văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của luật pháp...
Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử, văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường, công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình chung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ...
Luật này hiện đã được thay thế bởi Luật xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung 2020
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư. Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án.
3. Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định.
4. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
5. Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ những công trình được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
b) Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
2. Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này việc xác định chi phí xây dựng phải phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.
Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi trường;
2. Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải pháp kỹ thuật, giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu được sử dụng để xây dựng công trình.
1. Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Có người đủ năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình để đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án; cá nhân tham gia lập dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Cá nhân hành nghề độc lập lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Có năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chính phủ quy định phạm vi hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình của cá nhân hành nghề độc lập.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trước khi quyết định đầu tư phải được thẩm định theo quy định của Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình còn lại.
3. Tổ chức, cá nhân thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Do thiên tai, địch họa hoặc các yếu tố bất khả kháng;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi.
2. Nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư xây dựng công trình phải được người quyết định đầu tư cho phép và phải được thẩm định lại. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;
c) Yêu cầu các tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhà thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình để tự thực hiện;
b) Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
đ) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
e) Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;
g) Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy định và những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình;
b) Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập;
d) Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm quyền;
đ) Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng công trình phải được tính toán và quản lý để bảo đảm hiệu quả của dự án.
2. Việc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng nguồn vốn nhà nước phải căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật và các quy định có liên quan khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc các nguồn vốn khác, chủ đầu tư và nhà thầu có thể tham khảo các quy định tại khoản 2 Điều này để ký kết hợp đồng.
1. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu quả;
b) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết;
c) Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường xây dựng.
2. Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Khi áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trường hợp chủ đầu tư xây dựng công trình thành lập Ban quản lý dự án thì Ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư xây dựng công trình theo nhiệm vụ, quyền hạn mà Ban quản lý dự án được giao.
4. Chính phủ quy định cụ thể về nội dung và hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
WORK CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS
Article 35.- Work construction investment projects
1. When investing in work construction, investors shall have to formulate projects for the examination and assessment of their socio-economic efficiency, except for the cases prescribed in Clauses 3 and 5 of this Article. The formulation of work construction investment projects must comply with the provisions of this Law and other relevant law provisions.
2. Work construction investment projects are categorized according to their sizes, natures and investment capital sources. Contents of work construction investment projects shall be elaborated in compatibility with requirements of each type of project.
3. For the following construction works, only economic-technical reports must be elaborated:
a/ Works used for religious purposes;
b/ Small-sized construction works and other works prescribed by the Government.
4. An economic-technical report of a construction work defined in Clause 3 of this Article shall present the necessity of the investment, objectives of the work construction; construction location; size, capacity and grade of the work; funding source(s) for construction of the work; the construction duration; the work efficiency; fire and explosion prevention and fighting; construction designing drawings and work cost estimation.
5. When investing in construction of separate dwelling houses, the work construction investors shall not have to formulate the work construction investment projects and economic-technical reports but shall only have to compile the dossier of application for construction permits, except for works defined at Point d, Clause 1, Article 62 of this Law.
Article 36.- Requirements on work construction investment projects
1. A work construction investment project must satisfy the following principal requirements:
a/ Being in line with the socio-economic development planning, the branch development planning and the construction planning;
b/ Having appropriate designing scheme and technological scheme;
c/ Ensuring safety in the construction, operation, exploitation and use of the work, safety in fire and explosion prevention and fighting and environmental protection;
d/ Ensuring the socio-economic efficiency of the project.
2. For large-sized construction works, before formulating projects, the work construction investors shall have to compile and submit reports on work construction investment to the competent authorities for investment licenses.
The principal contents of a work construction investment report include the necessity of investment, projected investment scale and investment form; analysis and preliminary selection of technologies, preliminary determination of total investment capital, plans for mobilizing capital sources, capability to retrieve invested capital and repay loans; preliminary calculation of the project's investment efficiency in the socio-economic respect.
3. For work construction investment projects funded with the State capital, apart from satisfying the requirements prescribed in Clause 1 of this Article, the determination of construction costs must conform with the economic-technical norms and targets promulgated and guided for implementation by the competent State management agency in charge of construction. For work construction investment projects funded with the official development assistance (ODA) capital, the reciprocal capital must be allocated in time.
Article 37.- Contents of work construction investment projects
Contents of a work construction investment project include:
1. The explanation, which shall be elaborated depending on the type of work construction investment project and include the following principal contents: objectives, location, size, capacity, technology, economic-technical solutions, capital source(s) and total investment capital, investor and project management form, investment form, duration, efficiency, fire and explosion prevention and fighting and environmental impact assessment;
2. The basic design, which shall be made to suit each specific work construction investment project and include the explanation and drawings demonstrating the architectural solutions; size, main structure; site plan, elevation and cross section of the work; technical solutions and construction solutions; technology, equipment and facilities of the work, main category of construction materials used in work construction.
Article 38.- Conditions to be met by organizations and individuals formulating work construction investment projects
1. Organizations which formulate work construction investment projects must meet the following conditions:
a/ Having registered the operation of formulating work construction investment projects;
b/ Having the construction operation capability suitable to the work of formulating work construction investment projects;
c/ Having persons fully capable of practicing the profession of formulating work construction investment projects suitable to the requirements of the work construction investment projects, who can take up the post of project formulation manager; individuals taking part in the project formulation must have practicing capability suitable to each type of work construction investment project.
2. Individuals who independently practice the profession of formulating work construction investment projects must meet the following conditions:
a/ Having registered activities of formulating work construction investment projects;
b/ Having capability to practice the profession of formulating work construction investment projects.
The Government prescribes the scope of activities of formulating work construction investment projects of independent practicing individuals.
Article 39.- Evaluation of, and decision on, investment in work construction investment projects
1. Work construction investment projects, before being decided for investment, must be evaluated according to the Government's regulations.
2. The Prime Minister decides on the investment in projects on construction of national important works after the National Assembly adopts the investment undertaking. The Government prescribes the competence to decide on investment in other work construction investment projects.
3. Organizations and individuals evaluating work construction investment projects shall be held responsible before law for their evaluation results. Persons deciding on investment in work construction shall be held responsible before law for their decisions.
Article 40.- Adjustment of work construction investment projects
1. The already approved work construction investment projects shall be adjusted in one of the following cases:
a/ Natural calamities, enemy sabotage or force majeure circumstances occur;
b/ There appear factors which may bring about higher efficiency;
c/ The construction planning changes.
2. Adjusted contents of work construction investment projects must be permitted by the investment deciders and must be re-evaluated. Persons deciding on adjustment of work construction investment projects shall be held responsible before law for their decisions.
Article 41.- Rights and obligations of work construction investors in the formulation of work construction investment projects
1. Work construction investors shall have the following rights in the formulation of work construction investment projects:
a/ To formulate work construction investment projects by themselves when they satisfy the conditions for doing so;
b/ To negotiate, sign and supervise the performance of contracts;
c/ To request the concerned organizations to supply information and documents in service of the formulation of work construction investment projects;
d/ To suspend the performance of, or terminate contracts when the contractors for project formulation consultancy breach the contracts;
dd/ Other rights provided for by law.
2. Work construction investors shall have the following obligations in the formulation of work construction investment projects:
a/ To hire consultants to formulate projects in cases where they fail to fully satisfy the conditions on capability to formulate work construction investment projects by themselves;
b/ To determine contents of tasks of work construction investment projects;
c/ To supply information and documents related to work construction investment projects to work construction investment project formulation consultants.
d/ To organize the pre-acceptance test, evaluation and approval of work construction investment projects according to their competence or submit them to the competent authorities for evaluation and approval;
dd/ To properly perform the already signed contracts;
e/ To archive dossiers of work construction investment projects;
g/ To make compensations for damage caused by the use of consultants unsuitable to the capability to formulate work construction investment projects or supply of untruthful information; evaluation and pre-acceptance test not in compliance with the regulations and other acts of violation causing damage due to their faults.
h/ Other obligations provided for by law.
Article 42.- Rights and obligations of contractors providing work construction investment project formulation consultancy
1. Contractors providing work construction investment project formulation consultancy shall have the following rights:
a/ To request investors to supply information and documents related to the formulation of work construction investment projects;
b/ To reject unlawful requests of investors;
c/ Other rights provided for by law.
2. Contractors providing work construction investment project formulation consultancy shall have the following obligations:
a/ To undertake to formulate only work construction investment projects suitable to their own construction operation capability;
b/ To perform the jobs strictly according to the signed contracts;
c/ To bear responsibility for the quality of the formulated work construction investment projects;
d/ Not to disclose information and documents related to the formulation of work construction investment projects they have undertaken without permission of the hiring party or the competent persons;
dd/ To make compensations for damage caused by the use of inappropriate information, documents, construction rules and standards, technical solutions and other acts of violation causing damage due to their faults;
e/ Other obligations provided for by law.
Article 43.- Management of expenses for work construction investment projects
1. Expenses for work construction investment projects must be calculated and managed to ensure the efficiency of projects.
2. The management of expenses for work construction investment projects funded with the State capital source must be based on the economic-technical norms and other relevant regulations promulgated by competent State agencies.
3. For work construction investment projects funded with other capital sources, investors and contractors may refer to the provisions of Clause 2 of this Article to sign contracts.
Article 44.- Rights and obligations of persons deciding on the work construction investment
1. Persons deciding on the work construction investment have the following rights:
a/ Not to approve work construction investment projects when the conditions on objectives and efficiency are not met;
b/ To suspend the execution of work construction investment projects which have already been approved or are being executed when they deem it necessary;
c/ To change or adjust objectives and/or contents of work construction investment projects;
d/ Other rights provided for by law.
2. Persons deciding on the work construction investment have the following obligations:
a/ To organize the evaluation and approval of work construction investment projects;
b/ To inspect the execution of work construction investment projects;
c/ To be held responsible before law for contents of their decisions approving work construction investment projects, decisions suspending the execution of work construction investment projects and other decisions issued according to their competence;
d/ Other obligations provided for by law.
Article 45.- Contents and modes of management of work construction investment projects
1. Contents of management of work construction investment projects include the management of quality, volume, progress, labor safety and construction environment.
2. Basing themselves on capability conditions of organizations and individuals, investment deciders and work construction investors shall decide to choose one of the following modes of management of work construction investment projects:
a/ Work construction investors hire organizations to provide consultancy on management of work construction investment projects;
b/ Work construction investors directly manage work construction investment projects.
3. When the mode of direct management of work construction investment projects by the investors mentioned at Point b, Clause 2 of this Article is applied, if the work construction investors set up the project management boards, such boards shall be held responsible before law and answerable to the work construction investors for the performance of their assigned tasks and powers.
4. The Government specifies the contents and modes of management of work construction investment projects, conditions on capability of organizations and individuals managing work construction investment projects.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực