Chương III Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006: Xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
Số hiệu: | 68/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 08/11/2006 | Số công báo: | Từ số 9 đến số 10 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn kỹ thuật - Ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn ký thuật số 68/2006/QH11. Luật gồm có 7 Chương, với 71 Điều quy định hoạt động xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều đáng chú ý là Luật này không chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam mà còn áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam...
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế, Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khoẻ con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại. Việc xây dựng tiêu chuẩn phải bảo đảm sự tham gia và đồng thuận của các bên có liên quan... Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải: Dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ, kinh nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, trừ trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, Ưu tiên quy định các yêu cầu về tính năng sử dụng sản phẩm, hàng hóa, hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô tả hoặc thiết kế chi tiết, Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tiêu chuẩn và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam...
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, đào tạo kiến thức về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế - kỹ thuật...
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam bao gồm:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký hiệu là QCVN;
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, ký hiệu là QCĐP.
1. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Chính phủ quy định việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thuỷ văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Quy chuẩn kỹ thuật địa phương được ban hành sau khi được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Quy chuẩn kỹ thuật chung bao gồm các quy định về kỹ thuật và quản lý áp dụng cho một lĩnh vực quản lý hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình.
2. Quy chuẩn kỹ thuật an toàn bao gồm:
a) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến an toàn sinh học, an toàn cháy nổ, an toàn cơ học, an toàn công nghiệp, an toàn xây dựng, an toàn nhiệt, an toàn hóa học, an toàn điện, an toàn thiết bị y tế, tương thích điện từ trường, an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn dược phẩm, mỹ phẩm đối với sức khoẻ con người;
c) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan đến vệ sinh, an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học và hoá chất dùng cho động vật, thực vật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu về chất lượng môi trường xung quanh, về chất thải.
4. Quy chuẩn kỹ thuật quá trình quy định yêu cầu về vệ sinh, an toàn trong quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận hành, vận chuyển, sử dụng, bảo trì sản phẩm, hàng hóa.
5. Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ quy định yêu cầu về an toàn, vệ sinh trong dịch vụ kinh doanh, thương mại, bưu chính, viễn thông, xây dựng, giáo dục, tài chính, khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khoẻ, du lịch, giải trí, văn hoá, thể thao, vận tải, môi trường và dịch vụ trong các lĩnh vực khác.
1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm quy hoạch, kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:
a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Yêu cầu quản lý nhà nước;
c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, thông báo công khai để lấy ý kiến rộng rãi trước khi phê duyệt.
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và thông báo công khai quy hoạch, kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của thủ trưởng cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật. Việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Quy chuẩn kỹ thuật được xây dựng dựa trên một hoặc những căn cứ sau đây:
1. Tiêu chuẩn quốc gia;
2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
3. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật;
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.
1. Đề nghị, góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
2. Biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật để đề nghị cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật xem xét, ban hành.
3. Tham gia biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật theo đề nghị của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
4. Góp ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Điều 27 của Luật này tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với sự tham gia của đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và các chuyên gia;
b) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, lập hồ sơ dự thảo sau khi đã thống nhất ý kiến với bộ, ngành có liên quan về nội dung và chuyển cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Thời hạn thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
đ) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoàn chỉnh dự thảo và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến nhất trí của cơ quan thẩm định. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương, lập hồ sơ dự thảo và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này để lấy ý kiến;
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
1. Sự phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan;
2. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
3. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ, trình tự, thủ tục xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
1. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành sau ít nhất sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó.
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật tổ chức rà soát quy chuẩn kỹ thuật định kỳ năm năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày ban hành.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 32 của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật theo trình tự sau đây:
a) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tổ chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xem xét hồ sơ và quyết định huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xem xét hồ sơ và quyết định huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này.
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo công khai việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;
b) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai áp dụng quy chuẩn kỹ thuật;
c) Gửi văn bản quy chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đăng ký;
d) Xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phát hành định kỳ hằng năm danh mục quy chuẩn kỹ thuật.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời hoặc kiến nghị với cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật những vấn đề vướng mắc, những nội dung chưa phù hợp để xem xét, xử lý.
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
1. Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
2. Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp.
1. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân sách hằng năm được duyệt;
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
FORMULATION, PROMULGATION AND APPLICATION OF TECHNICAL REGULATIONS
Article 26.- System of technical regulations and symbols of technical regulations
The system of technical regulations and symbols of technical regulations of Vietnam consists of:
1. National technical regulations, symbolized by QCVN;
2. Local technical regulations, symbolized by QCDP.
Article 27.- Responsibilities for formulating, evaluating and promulgating technical regulations
1. Responsibilities for formulating, evaluating and promulgating national technical regulations are as follows:
a/ Ministers and heads of ministerial-level agencies shall formulate and promulgate national technical regulations within the scope of branches or domains under their assigned management;
b/ The Minister of Science and Technology shall organize evaluation of draft national technical regulations;
c/ The Government shall stipulate the formulation, evaluation and promulgation of national technical regulations of inter-branch nature and national technical regulations for objects of activities in the domain of technical regulation falling under the management of government-attached agencies.
2. Responsibilities for formulating, evaluating and promulgating local technical regulations are as follows:
a/ People's Committees of provinces or centrally run cities shall formulate and promulgate local technical regulations for application within the scope of local management to specific products, goods, services and processes of each locality and in response to specific environmental requirements suitable to local geographical, climatic, hydrological characteristics and socio-economic development levels;
b/ Local technical regulations shall be promulgated after they are approved by competent state agencies defined at Point a, Clause 1 of this Article.
Article 28.- Types of technical regulations
1. General technical regulations include technical and managerial regulations applicable to a management domain or a group of products, goods, services or processes.
2. Safe technical regulations include:
a/ Regulations on levels, norms and requirements related to bio-safety, fire and explosion safety, mechanical safety, industrial safety, construction safety, thermal safety, chemical safety, electricity safety, medical equipment safety, electro-magnetic compatibility, radiation and nuclear safety;
b/ Regulations on levels, norms and requirements related to food safety and hygiene, pharmaceutical and cosmetic safety for human health;
c/ Regulations on levels, norms and requirements related to hygiene and safety of animal feeds, fertilizers, plant protection drugs, veterinary drugs, bio-products and chemicals used for animals and plants.
3. Environmental technical regulations provide for levels, norms and requirements on environmental quality and waste.
4. Technical regulations of processes provide for requirements on hygiene and safety in the processes of production, exploitation, processing, preservation, operation, transportation, use and maintenance of products and goods.
5. Technical regulations of services provide for requirements on hygiene and safety in business, trading, post, telecommunications, construction, education, financial, scientific and technological, healthcare, tourist, entertainment, cultural, sport, transport, environmental services and services in other domains.
Article 29.- Plannings and plans on formulation of technical regulations
1. Plannings and plans on formulation of technical regulations include five-year plannings and plans and annual plans elaborated on the following grounds:
a/ Socio-economic development requirements;
b/ State management requirements;
c/ Proposals of organizations and individuals.
2. Plannings and plans on formulation of technical regulations shall be elaborated by technical regulation-promulgating agencies in coordination with the Ministry of Science and Technology and concerned agencies and put up for public comment before they are approved.
Technical regulation-promulgating agencies shall approve plannings and plans on formulation of technical regulations and make them public within thirty days after approval.
3. In case of necessity, plannings and plans on formulation of technical regulations may be amended and supplemented under decisions of the heads of technical regulation-promulgating agencies and in accordance with Clause 2 of this Article.
Article 30.- Grounds for formulation of technical regulations
Technical regulations shall be formulated on one or more of the following grounds:
1. National standards;
2. International standards, regional standards and foreign standards;
3. Scientific and technological research results, technical advances;
4. Results of evaluation, assay, test, supervision and inspection.
Article 31.- Rights of organizations and individuals to participate in formulating technical regulations
1. To propose and give comments on plannings and plans on formulation of technical regulations.
2. To compile draft technical regulations and propose them to technical regulations-promulgating agencies for consideration and promulgation.
3. To participate in compiling draft technical regulations at the request of technical regulations-formulating agencies.
4. To give comments on draft technical regulations.
Article 32.- Order and procedures for formulation, evaluation and promulgation of technical regulations
1. The order and procedures for formulation, evaluation and promulgation of national technical regulations are as follows:
a/ On the basis of the approved plan on formulation of technical regulations, the national technical regulation-promulgating agency defined in Article 27 of this Law organizes the formulation of the national technical regulation with the participation of representatives of state agencies, scientific and technological institutions, enterprises, other related organizations, consumers and specialists;
b/ The national technical regulation-promulgating agency organizes public gathering of opinions of concerned organizations and individuals on the draft national technical regulation; holds symposiums for related parties to give comments on the draft. The duration for submission of opinions on the draft shall be at least sixty days; in urgent circumstances related to health, safety or environment, this duration may be shorter as decided by the national technical regulations-promulgating agency;
c/ The national technical regulation-promulgating agency studies and takes opinions of organizations and individuals into account for finalizing the draft national technical regulation, makes a dossier of the draft national technical regulation after consulting concerned ministries and branches on the contents of the draft and transfers the draft to the Ministry of Science and Technology for evaluation;
d/ The Ministry of Science and Technology organizes the evaluation of the draft national technical regulation in accordance with the provisions of Article 33 of this Law. The time limit for evaluation shall not exceed sixty days from the date of receipt of the valid dossier;
e/ The national technical regulation-promulgating agency finalizes the draft and promulgates the national technical regulation within thirty days after the date of obtaining the agreement of the evaluating agency. In case of disagreeing with the evaluation opinions, the national technical regulation-promulgating agency shall report the case to the Prime Minister for consideration and decision.
2. The order and procedures for formulating, evaluating and promulgating local technical regulations are as follows:
a/ On the basis of the approved plan on formulation of technical regulations, the provincial/municipal People's Committee organizes the formulation of local technical regulation;
b/ The provincial/municipal People's Committee organizes public gathering of opinions of concerned organizations and individuals on the draft local technical regulation; holds symposiums for related parties to give comments on the draft. The duration for submission of opinions on the draft shall be at least sixty days; in urgent circumstances related to health, safety or environment, this duration may be shorter as decided by the provincial/municipal People's Committee;
c/ The provincial/municipal People's Committee studies and takes opinions of organizations and individuals into account for finalizing the draft local technical regulation, makes a dossier of the draft and sends it to the competent state agency defined at Point a, Clause 1, Article 27 of this Law for comment;
d/ The provincial/municipal People's Committee promulgates the local technical regulation within thirty days after the date of obtaining the agreement of the competent state agency defined at Point a, Clause 1, Article 27 of this Law.
3. The Government shall issue specific regulations on dossiers of draft technical regulations.
Article 33.- Contents of evaluation of draft national technical regulations
1. Conformity of technical regulations with relevant legal provisions and international commitments;
2. Uniformity and consistency within the system of national technical regulations;
3. Observance of professional requirements, the order and procedures for formulation of technical regulations.
Article 34.- Implementation effect of technical regulations
1. Technical regulations take effect at least six months after the date of promulgation, except for the case defined in Clause 2 of this Article.
2. In emergency circumstances related to health, safety or environment, a technical regulation may take effect earlier as decided by the technical regulation-promulgating agency.
3. National technical regulations take effect nationwide; local technical regulations take effect in localities under the management of the promulgating provincial/municipal People's Committees.
Article 35.- Review, amendment, supplementation, replacement and cancellation of technical regulations
1. Technical regulation-promulgating agencies shall organize reviews of technical regulations once every five years or at an earlier time when necessary, counting from the date of promulgation of such technical regulations.
2. Amendment, supplementation and replacement of technical regulations shall be effected in the order and according to the procedures specified in Article 32 of this Law on the basis of review results or at the request of organizations or individuals.
3. Technical regulation-promulgating agencies may cancel technical regulations in the following order:
a/ On the basis of review results or at the request of organizations or individuals, the national technical regulation-promulgating agency organizes the compilation of a dossier of cancellation of the national technical regulation in question; examines the dossier and makes a decision to cancel the national technical regulation after obtaining the evaluation opinion of the Ministry of Science and Technology;
b/ On the basis of review results or at the request of organizations or individuals, the provincial/municipal People's Committee organizes the compilation of a dossier of cancellation of the local technical regulation in question; examines the dossier and makes a decision to cancel the local technical regulation after obtaining the evaluation opinion of the competent state agency defined at Point a, Clause 1, Article 27 of this Law.
Article 36.- Notification, dissemination, registration, publishing and distribution of technical regulations
1. Technical regulation-promulgating agencies have the following responsibilities:
a/ To make public the promulgation, amendment, supplementation, replacement or cancellation of technical regulations within thirty days after the date of issuance of relevant decisions;
b/ To organize dissemination, guidance and application of technical regulations;
c/ To send technical regulation documents to the Ministry of Science and Technology for registration;
d/ To publish and distribute technical regulations.
2. Annually, the Ministry of Science and Technology shall distribute a list of technical regulations.
Article 37.- Responsibility for applying technical regulations
1. Organizations and individuals shall apply relevant technical regulations.
2. In the course of application of technical regulations, organizations and individuals shall promptly report problems or point out inappropriate contents to the technical regulation-promulgating agencies for consideration and settlement.
Technical regulation-promulgating agencies shall respond in writing within thirty days after receiving reports or recommendations of organizations and individuals.
Article 38.- Principles for and methods of application of technical regulations
1. The application of technical regulations to production, business and other socio-economic activities is mandatory.
2. Technical regulations shall be used as the basis for conformity assessment activities.
Article 39.- Funding sources for formulation of technical regulations
1. Funding sources for formulation of technical regulations include:
a/ State budget allocated according to approved annual budget estimates;
b/ Voluntary supports of organizations and individuals at home and abroad.
2. The Government shall detail the management and use of funds for formulation of technical regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 59. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 60. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 14. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
Điều 15. Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
Điều 16. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
Điều 29. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
Điều 31. Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
Điều 62. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
Điều 6. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Điều 17. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia
Điều 25. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn
Điều 27. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
Điều 32. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
Điều 69. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 64. Thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Điều 59. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 60. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 62. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
Điều 17. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia
Điều 25. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn
Điều 26. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
Điều 27. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
Điều 32. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
Điều 36. Thông báo, phổ biến, đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật
Điều 39. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
Điều 43. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy
Mục 4. TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP
Điều 50. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp
Điều 51. Điều kiện hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp
Điều 27. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
Điều 29. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
Điều 32. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
Điều 35. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật
Điều 36. Thông báo, phổ biến, đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật