Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1990 số 270B-NQ/HĐNN8
Số hiệu: | 270B-NQ/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Quang Đạo |
Ngày ban hành: | 30/06/1990 | Ngày hiệu lực: | 01/10/1990 |
Ngày công báo: | 15/10/1990 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/1999 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 270B-NQ/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 1990 |
CỦA QUỐC HỘI SỐ 270B-NQ/HĐNN8 NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 1990 VỀ VIỆC CÔNG BỐ VÀ THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều 34 của Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức;
Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
1- Công bố Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức vào trung tuần tháng 8 năm 1990.
2- Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
Để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số mặt hàng sản xuất;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra những mặt hàng này, chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, chế biến sau, nếu có chứng từ hợp lệ.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để xuất khẩu, thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ khai báo, nộp thuế đầy đủ theo đúng quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa trong việc nộp thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Luật này.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vi lực lượng vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm giúp đỡ cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.
Căn cứ tính thuế đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất.
Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra.
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc cung ứng hàng hoá của cơ sở sản xuất cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ hoặc biếu, tặng người khác, thì số hàng hoá đó phải được tính thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh để làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất được quy định theo Biểu thuế sau đây:
Số TT |
Mặt hàng |
Thuế suất % |
1 |
Thuốc hút |
|
|
a) Thuốc lá lá, thuốc lá sợi |
20 |
|
b) Thuốc lá điều: |
|
|
+ Có đầu lọc |
50 |
|
+ Không có đầu lọc, xì gà |
40 |
2 |
Rượu các loại: |
|
|
+ Trên 40o |
65 |
|
+ Từ 30o đến 40o |
60 |
|
+ Dưới 30o |
55 |
3 |
Bia các loại |
50 |
4 |
Pháo |
70 |
5 |
Bài lá |
70 |
6 |
Vàng mã |
70 |
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số mặt hàng, thuế suất quy định trong Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế về vốn, lao động, mặt hàng, địa điểm sản xuất kinh doanh chậm nhất là năm ngày, trước khi bắt đầu hoạt động hoặc sáp nhập, phân chia, thay đổi địa điểm; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;
3- Kê khai các mẫu biểu có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt theo chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế trong việc kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn, kho nguyên liệu, hàng hoá, xưởng sản xuất, chế biến, cửa hàng;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ:
- Nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể cả trường hợp không có phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt sau khi trừ số thuế đã tạm nộp trong tháng, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước nếu có, theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy định này chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có dùng nhãn hiệu phải khai báo mẫu nhãn hiệu, với cơ quan trực tiếp thu thuế. Khi thay đổi nhãn hiệu phải khai báo lại. Thời hạn khai báo chậm nhất là năm ngày trước khi sử dụng nhãn hiệu hoặc thay đổi nhãn hiệu.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ngừng hoạt động từ một tháng trở lên phải khai báo về việc ngừng hoạt động và số hàng tồn kho với cơ quan trực tiếp thu thuế; khi hoạt động trở lại phải khai báo lại. Thời hạn khai báo chậm nhất là năm ngày, trước khi ngừng hoạt động hoặc hoạt động trở lại.
Đối với hàng công nghiệp thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất nộp khi bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Đối với thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuế tiêu thụ đặc biệt do người thu mua nộp tại địa phương thu mua, trước khi vận chuyển hàng.
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Cơ sở nhỏ được khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ và nộp thuế theo định kỳ hàng tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng;
2- Cơ sở lớn nộp thuế mỗi khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Cơ quan thuế cử cán bộ theo dõi thường xuyên tại các cơ sở này.
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có chứng từ hợp lệ kèm theo. Chứng từ về thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
1- Chứng từ nộp thuế:
a) Biên lai thu thuế hoặc chứng từ nộp thuế của cơ quan thuế;
b) Giấy chuyển vận được cơ quan thuế cấp hoặc hoá đơn của xí nghiệp quốc doanh đã được đăng ký tại cơ quan thu thuế;
2- Giấy chuyển kho chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là chứng từ do cơ quan trực tiếp thu thuế cấp cho số hàng hoá khi chuyển kho sang địa điểm khác.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và thủ tục kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt;
2- Kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn, kho nguyên liệu, hàng hoá, xưởng sản xuất, chế biến, cửa hàng, phương tiện vận tải có liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt;
3- Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt;
4- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế, và thông báo số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào kho bạc Nhà nước, cấp giấy vận chuyển hàng hoá; khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;
5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
6- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ quan thuế có quyền ấn định số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá cho cơ sở sản xuất trong các trường hợp:
1- Không kê khai đăng ký với cơ quan thuế hoặc kê khai không đúng quy định về những điểm có liên quan đến việc xác định số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá;
2- Không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai không đúng thời hạn về số lượng hàng hoá tiêu thụ hàng tháng và giá bán hàng hoá;
3- Không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn;
4- Từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định số lượng hàng hoá tiêu thụ, giá tính thuế đơn vị hàng hoá.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định số thuế phải nộp.
Trong trường hợp cơ sở sản xuất không đồng ý với số thuế được ấn định, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định số thuế đó. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp số thuế đã ấn định.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được giảm thuế, miễn thuế theo tỷ lệ thiệt hại.
Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định việc giảm thuế, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.
1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ, hoá đơn nói tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Luật này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, thu mua, buôn bán trốn thuế, vận chuyển hàng không có chứng từ hợp lệ kèm theo, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;
- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần;
Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;
c) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,5%, (năm phần nghìn) trên số tiền nộp chậm;
d) Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của cơ sở có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích tiền của cơ sở gửi tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;
- Tạm giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
2- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn, hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d, khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn, hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.
Thẩm quyền xử lý các vi phạm nói tại khoản 1, Điều 20 của Luật này được quy định như sau:
1- Đối với vi phạm nói tại điểm a:
a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền đến năm mươi nghìn đồng;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng.
2- Đối với vi phạm nói tại điểm b:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.
3- Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được phạt về nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d, Điều 20 của Luật này.
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; cố ý làm trái quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cấp trên.
Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn thuế, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế.
Bộ trưởng Bộ tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế tiêu thụ đặc biệt trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc thẩm quyền của mình.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong địa phương mình.
Đối với hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế trước đây thuộc diện chịu thuế hàng hoá thì nay được áp dụng theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất trong biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Hội đồng bộ trưởng quy định giá tính thuế, tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và quy định thuế suất đối với hàng nhập tái xuất phi mậu dịch.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 270B-NQ/HDNN8 |
Hanoi, 30 June 1990 |
In order to give direction to production and consumption, to impose a tax on consumption as a source of revenue for the State and to enhance management of production and business in relation to a number of particular goods;
Pursuant to articles 80 and 83 of the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to article 84 of the 1992 Constitution.
This Law provides for a special sales tax.
Economic organizations which, and individuals who are of different economic sectors and manufacture the taxable goods referred to in article 9 of this Law shall pay special sales tax.
Special sales tax shall be paid once only in respect of each item of goods.
Production establishments which produce goods which are subject to special sales tax shall not be liable to pay turnover tax when the goods are sold.
Special sales tax levied during the production or processing of goods shall be credited in the calculation of special sales tax due in respect of subsequent sales involving those goods provided that documentation has been maintained in compliance with the regulations.
Goods which are for export, shall be exempt from special sales tax.
Production establishments which manufacture goods subject to special sales tax shall declare and make full payment of tax in accordance with this Law.
All acts of tax evasion including delay in tax payment and other breaches of the provisions of this Law are strictly prohibited.
All State bodies, social organizations, units of the armed forces and citizens shall be responsible for assisting the tax office and tax officers in carrying out their duties.
THE BASIS FOR CALCULATION OF SPECIAL SALES TAX AND SPECIAL SALES TAX TARIFF
The basis for calculating special sales tax shall be the quantity of taxable goods sold, their taxable value and the applicable tax rates.
The taxable value of goods subject to special sales tax shall be their sale prices as fixed by the establishments which produced them at the place of manufacturing where there is no special sales tax.
Where a production establishment barters goods or uses them for internal consumption or as gifts those goods shall be subject to special sales tax in accordance with the provisions of this Law.
Taxable goods and applicable tax rates are set out in the following tariff:
Order Number |
Goods |
Tax Rate (%) |
1 |
Tobacco products: |
|
(a) |
Filtered cigarettes produced mainly from imported raw materials |
70 |
(b) |
Filtered cigarettes produced mainly from domestic raw materials |
52 |
(c) |
Cigarettes without filter,cigars |
32 |
2 |
Spirits: |
|
(a) |
Traditional alcohol medicine |
15 |
(b) |
Other |
|
|
- over 40 degrees proof |
90 |
|
- from 30 to 40 degrees proof |
75 |
|
- under 30 degrees proof |
25 |
3 |
All beers |
90 |
|
except canned beer |
75 |
4 |
Firecrackers |
100 |
Where necessary the Standing Committee of the National Assembly shall make decisions on amendments to and additions of the goods and tax rates in the special sales tax tariff. Such amendments and additions shall be submitted to the National Assembly for approval at its next session.
TAX REGISTRATION AND PAYMENT AND TRANSPORTATION OF GOODS
A production establishment which produces goods subject to special sales tax shall:
1. Register with the tax office and make a declaration of its capital, labour, goods produced, location of production and nature of business no less than five days before commencement of operation, merger or change of location. Dissolution or change of business shall be reported to the tax office no less than five days prior to commencement of the dissolution or change of business.
2. Strictly comply with regulations of the State on standards of accounting records and vouchers.
3. Make declarations in relation to special sales tax in the standard form provided by the Ministry of Finance.
4. Provide the necessary documents requested by the tax office for auditing of books of account, records and vouchers, and goods and materials in warehouses, factories and processing workshops, and shops.
5. Pay taxes in full and in time.
Establishments which produce goods subject to special sales tax shall be obliged to:
1. Submit a monthly report on the special sales tax to the tax office within the first five days of the month following that in respect of which the report has been made including reports in respect of months where no special sales tax is generated.
2. Make full payment of special sales tax after allowing for tax which was provisionally paid in the previous month or already paid in the current month. Payment shall be made in accordance with the time schedule stipulated by the tax office which shall require full payment no later than the 15th day of the month following the month in respect of which the tax is paid.
Any establishment which is to apply a trade mark to goods which are subject to special sales tax shall report the trade mark to the tax office. Changes to the trade mark shall also be reported. Reports shall be made five days before the trademark is used or changed.
Any establishment which produces goods which are subject to special sales tax shall, if production is to be suspended for one month or more, report the number of goods in stock at the time of the suspension to the tax office. Recommencement of production shall also be reported. Reports shall be made five days before the suspension or recommencement.
Special sales tax shall be paid by the production establishment at the time of sale of the goods or of delivery of the processed products.
The special sales tax on tobacco leaves and shredded tobacco, shall be paid by the purchaser at the place of purchase prior to their transportation.
Payment of special sales tax shall be as follows:
1. Small establishments contracted to produce goods shall pay tax periodically on the 10th, 20th and final day of each month.
2. Where, large establishments fail to collect to full tax payable, the time for tax payment may be extended provided that it does not exceed fifteen (15) days as from the date of sale of the goods or of delivery of the processed products.
When transported, goods subject to special sales tax shall be accompanied by the following relevant documents:
1. Evidence of payment of tax:
(a) A receipt for tax paid or tax stamp issued by the tax office.
(b) A transportation permit issued by the tax office or a receipt for transport issued by a State owned enterprise which is registered at the tax office.
2. A transportation permit for goods in respect of which special sales tax has not yet been paid is a document issued directly by the tax office when the goods concerned are moved to another place.
The tax office shall have the following powers and duties:
1. To guide, assist, and supervise business establishments to comply strictly with the regulations relating to the standards of accounting, records and vouchers, and the procedures for declaration and payment of special sales tax.
2. To examine, in relation to special sales tax, the books of account, records and vouchers, materials, goods, work in progress and stock which is in shops or being transported.
3. In necessary cases, to require any organization or individual to provide documents relating to the calculation and payment of special sales tax.
4. To calculate tax, prepare and approve the tax book, notify the amount of the special sales tax to be paid to the State Treasury, issue permits for the transportation of goods, and in collecting tax to issue to the taxpayer a receipt of the Ministry of Finance for tax paid.
5. In relation to any breaches of the Law on Special Sales Tax, to prepare reports, impose administrative penalties within its authority, and propose prosecution for criminal responsibility.
6. To consider and resolve complaints and accusations relating to the special sales tax.
The tax office is entitled to determine the quantity of taxable goods sold, the taxable values of such goods, and the quantity of internal consumption in cases where the business establishment has not:
1. Registered with the tax office or made a declaration in accordance with the stipulations governing determination of the quantity of taxable goods sold or their taxable values.
2. Submitted at all, or in time, a declaration of monthly sales and the selling price of goods.
3. Strictly complied with regulations relating to standards of accounting, records and vouchers.
4. Provided the books of account, records and vouchers required by the tax office, or has not provided sufficient documents necessary for the determination of the quantity and taxable values of taxable goods sold.
The tax office shall determine the amount of tax to be paid on the basis of the results of its investigation.
If the production establishment disagrees with the amount of tax levied, it may complain to the immediately superior tax office.
Pending resolution of the complaint the business establishment shall pay the amount of tax levied.
REDUCTION OF AND EXEMPTION FROM SPECIAL SALES TAX
Cases of exemption from and reduction of tax are as follows:
1. Where the establishment which produces goods subject to special sales tax is adversely affected by natural disaster, war or other contingencies.
2. Where the establishment, which has just established or has just expanded and applied new manufacturing technology, makes a loss as a result of paying all its special sales tax due, it shall be considered for a reduction of tax, provided that the level of reduction is not more than thirty (30) per cent of the tax due within a period of two years.
The Government shall provide provisions on the basic of exemption from and reduction of tax in this article.
1. Breaches of the Law on Special Sales Tax shall be dealt with as follows:
(a) Any organization which, or individual who, breaches the stipulations relating to registration and declaration, or the establishment of books of account, or the keeping of records and vouchers as stated in articles 10, 11 and 12 of this Law, shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to a warning or a fine of up to five hundred thousand (500,000) dong.
(b) Any organization which, or individual who, produces, processes, purchases or engages in trading of goods subject to special sales tax and who evades paying tax, or transports goods without the required accompanying documentation, shall, in addition to making full payment of the special sales tax stipulated in this Law, be fined an amount of up to three times the amount of tax evaded:
- for the first offense: once;
- for the second offense: twice;
- for the third offense: three times.
If the first offense is very serious it may be the subject of a fine of twice or three times the tax evaded.
(c) Any organization which, or individual who, makes late payment of tax due, or of a fine imposed as a penalty, shall, in addition to paying the tax or fine as stipulated by this Law, pay in respect of each day of late payment a fine of one fifth (0.2) of one per cent of the amount of tax paid late.
(d) Any organization which, or individual who, delays payment of tax or a fine shall be dealt with as follows:
- the amount of the tax or fine shall be transferred as a priority by the bank concerned from the credit balance of a bank account of the organization or individual to the State Revenue in accordance with any order for execution made by the tax office;
- its goods and chattels shall be impounded as security for the full payment of the tax payable or fine; and
- its assets shall be withheld in accordance with the stipulations of the law as security for the full payment of the outstanding tax or fine.
2. Any individual who evades paying a large amount of tax or who has been previously subjected to administrative penalty due to a failure to comply with any of sub-clauses (a), (b), (c) or (d) of clause 1 of this article and who again commits either of those offenses or a serious crime shall be subject to criminal prosecution in accordance with the stipulations of article 169 of the Criminal Code.
The power to deal with the breaches referred to in clause 1 of article 20 as follows:
1. For the breaches referred to in sub-clause (a):
(a) The head of the local tax office has power to impose a fine of up to fifty thousand (50,000) dong.
(b) The head of a tax office in a district, township, provincial capital or district under provincial authority has power to impose fines of up to five hundred thousand (500,000) dong.
2. For the breaches referred to in sub-clause (b):
(a) The head of a district or equivalent level tax office has power to impose a fine equal to the amount of evaded tax.
(b) The head of a provincial or equivalent level tax office has power to impose a fine of up to three times the amount of evaded tax.
3. The head of the tax office directly responsible for the establishment producing the goods which are subject to special sales tax has the power to impose the penalty stipulated in articles 20(1)(c) and (d) of this Law for delay in making a tax payment.
Any individual who obstructs or incites others to obstruct the implementation of this Law on Special Sales Tax or the investigation of and dealing with any breaches of this Law, shall, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or to prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.
Any tax officer or individual who takes advantage of his position to appropriate or embezzle tax paid shall repay to the State all moneys appropriated or embezzled, and, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.
Any tax officer or individual who takes advantage of his position and ability to protect those who breach the provisions of this Law on Special Sales Tax, who behaves in a manner which is contrary to the provisions of this Law or who is irresponsible in his or her implementation of it, shall, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.
Any tax officer who is irresponsible or intentionally deals with a case in an unlawful manner which results in damage being suffered by the taxpayer or other person shall pay compensation to the person affected.
The Government shall make rules for the reward of:
1. Tax offices which and tax officers who satisfactorily carry out their assigned duties.
2. Persons who discover breaches of this Law on Special Sales Tax.
Organizations and individuals may lodge complaints in respect of incorrect application of this Law on Special Sales Tax.
A complaint shall be lodged at the tax office which issued the notice to pay tax or the relevant decision, within thirty (30) days from the date of receipt of the notice or decision.
Pending resolution of the complaint, the complainant shall pay in full and in time the amount of tax payable or fines imposed.
The office which receives the complaint shall consider and resolve it within fifteen (15) days from the date of receipt. In more complicated cases, the period may be extended up to thirty (30) days from the date of receipt.
In the event that the complainant disagrees with the decision of the office which deals with the complaint, or the time limited for its resolution expires without it being resolved, the complainant may petition the office immediately superior to that at which the complaint was first lodged.
The tax office shall refund any amount wrongly collected and pay compensation if any, within fifteen (15) days from the date on which the superior office's decision on the complaint is received.
In the event that a fraudulent statement, tax evasion or mistake in relation to taxation is discovered within three years of its occurring, the tax office shall have the power and responsibility to collect or repay the tax, as the case may be.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
The Government shall be responsible for the organization of tax collection throughout Vietnam.
The Ministry of Finance shall be responsible for the organization of the collection of special sales tax throughout Vietnam, and for the resolution within its power of all complaints and petitions.
The chairmen of the people's committees at all levels shall in their respective localities supervise the implementation and examination of, and compliance with, this Law on Special Sales Tax.
Exports and imports which were not exempt from export or import duty were previously subject to export and import duty on the basis of their individual listing in the relevant tariff. Export and import duty shall now be applied on the basis of the group of goods to which the exports or imports belong and at the rate stated in the tariff issued under the Law on Export and Import Duties on Commercial Goods.
The Government shall stipulate the taxable value for special sales tax purposes of duty free exports and imports, criteria for exemption of such goods from special sales tax and the tax rate to be applied to duty free imports which are to be re-exported.
In the event that a market price fluctuates more than twenty (20) per cent, the Government may, in accordance with current prices, adjust all money amounts previously referred to in this Law.
This Law on Special Sales Tax shall be of full force and effect as of 1 October 1990.
All previous provisions inconsistent with this Law are hereby repealed.
This Law was approved by Legislature VIII of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 7th Session, on 30 June 1990.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
PROVISIONS OF AMENDING LAW NOT INCLUDED ABOVE:
Article 2
The Government shall provide amendments and additions to all promulgated provisions on details for the implementation of the Law on Special Sales Tax, in order for consistency with this Law.
Article 3
This Law shall be of full force and effect as from 1 September, 1993.
This Law was passed by legislature IX of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam as its 3rd session on 5 July 1993.
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực