Chương XVII Bộ luật Lao động 2019: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 26/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 22/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 25/12/2012 | Số công báo: | Từ số 767 đến số 768 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế TNCN: vẫn giảm trừ cho con thứ 3
Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi bổ sung Luật thuế TNCN vừa được thông qua, với các nội dung thay đổi đáng chú ý như sau:
- Mức thu nhập khởi điểm phải chịu thuế: 9 triệu/tháng (108 triệu/năm)
- Mức giảm trừ với mỗi người phụ thuộc: 3.6 triệu/người/tháng (Con thứ 3 trở lên vẫn được tính vào miễn trừ gia cảnh)
Đến ngày 1/7/2013 nếu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% thì UBTVQH sẽ có điều chỉnh thêm.
Ngoài ra, Luật cũng sửa đổi một số nội dung sau:
- Chuyển nhượng bất động sản dưới hình thức ủy quyền sử dụng vẫn phải nộp thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có thể đăng ký kì tính thuế theo năm bất kỳ thời điểm nào trong năm
- Thêm tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng vào loại thu nhập được miễn thuế.
Luật số 26/2012/QH13 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thực hiện quy định của Bộ luật này nhưng được miễn, giảm một số thủ tục theo quy định của Chính phủ.
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau:
“1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1; bổ sung các khoản 1a, 1b và 1c vào sau khoản 1 như sau:
“Điều 32. Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
1a. Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b. Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c. Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”;
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
Bộ luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019./.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
Chapter XVII
Article 218. Exemption and reduction of procedures for employers having fewer than 10 employees
Any employer who has fewer than 10 employees shall follow regulations of this Labor Code and shall be entitled to exemption and reduction of certain procedures specified by the Government.
Article 219. Amendments to some Articles of labor-related Laws
1. Amendments to the Law on Social insurance No. 58/2014/QH13, which has been amended by the Law No. 84/2015/QH13 and the Law No. 35/2018/QH14:
a) Amendments to Article 54:
“Article 54. Conditions for receiving retirement pension
1. An employee mentioned in Points a, b, c, d, g, h and i Clause 1 Article 2 of this Law, except for the cases specified in Clause 3 of this, will receive retirement pension if he/she has paid social insurance for at least 20 years and:
a) He/she has reached the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code;
b) He/she has reached the retirement age specified in Clause 3 Article 169 of the Labor Code and has at least 15 years’ doing the laborious, toxic or dangerous works or highly laborious, toxic or dangerous works on the lists of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; or has at least 15 years’ working in highly disadvantaged areas, including the period he/she works in areas with the region factor of at least 0,7 before January 01, 2021;
c) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 10 years and he/she has worked in coal mines for at least 15 years; or
d) He/she contracted HIV due to an occupation accident during performance of his/her assigned duty.
2. An employee mentioned in Points dd and e Clause 1 Article 2 of this Law will receive retirement pension if he/she has paid social insurance for at least 20 years and:
a) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 05 years, unless otherwise prescribed by the Law on Military Officer of Vietnam’s Army, the Law of People’s Police, the Law on Cipher and the Law on professional servicemen and women, national defense workers and officials;
b) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 3 Article 169 of the Labor Code by up to 05 years and he/she has at least 15 years’ doing the laborious, toxic or dangerous works or highly laborious, toxic or dangerous works on the lists of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; or has at least 15 years’ working in highly disadvantaged areas, including the period he/she works in areas with the region factor of at least 0,7 before January 01, 2021; or
c) He/she contracted HIV due to an occupation accident during performance of his/her assigned duty.
3. A female employee that is a commune official or a part-time worker at the commune authority and has paid social insurance for 15 to under 20 years and reaches the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code will receive the retirement pension.
4. The Government shall provide for special cases of retirement age.”;
b) Amendments to Article 55:
“Article 55. Conditions for receiving retirement pension in case of work capacity reduction
1. When an employee mentioned in Points a, b, c, d, g, h and i Clause 1 Article 2 of this Law resigns after having paid social insurance for at least 20 years will receive a lower retirement pension than the rate specified in Points a, b, c Clause 1 Article 54 of this Law if:
a) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 05 years and he/she suffers from 61% to under 81% work capacity reduction;
b) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 10 years and he/she suffers from at least 81% work capacity reduction; or
c) He/she has at least 15 years’ doing laborious, toxic and dangerous occupations or highly laborious, toxic and dangerous occupations on the lists of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and suffers from at least 61% work capacity reduction.
2. When an employee mentioned in Points dd and e Clause 1 Article 2 of this Law resigns after having paid social insurance for at least 20 years and suffers from at least 61% work capacity reduction will receive a lower retirement pension than the rate specified in Points a and b Clause 2 Article 54 of this Law if:
a) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 10 years;
b) He/she has at least 15 years’ doing highly laborious, toxic and dangerous occupations on the lists of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs .”;
c) Amendments to Clause 1 of Article 73:
“1. A worker will receive retirement pension when he/she:
a) reaches the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code; and
b) has paid social insurance for at least 20 years.”.
2. Amendments to Article 32 of the Civil Procedure Code No. 92/2015/QH13:
a) Revisions of the title and Clause 1 of Article 32; addition of Clauses 1a, 1b and 1c after Clause 1 of Article 32:
Article 32. Labor disputes and labor-related disputes within the jurisdiction of the court
1. Individual labor disputes between employees and their employers shall be settled through mediation by labor mediators, unless the mediation is unsuccessful, the parties do not adhere to the agreements specified in the successful mediation record, or the mediation is not initiated by the labor mediator by the deadline prescribed by labor laws, or the labor dispute is:
a) over a dismissal for disciplinary reasons or unilateral termination of an employment contract;
b) over compensation and allowances upon termination of an employment contract;
c) between a domestic worker and his/her employer;
d) over social insurance in accordance with social insurance laws; over health insurance in accordance with health insurance laws ; over unemployment insurance in accordance with employment laws; over insurance for occupational accidents and occupational disease in accordance with occupational safety and health laws;
dd) over damages between an employee and the organization that dispatches the employee to work overseas under a contract;
e) between the outsourced worker and the client enterprise.
1a. In case both parties agree to bring an individual labor dispute to a Labor Arbitration Council but an arbitral tribunal is not established by the deadline prescribed by labor laws, the arbitral tribunal does not issue a decision on dispute settlement or a party does not adhere to the decision issued by the arbitral tribunal, the dispute may be brought to Court.1b. In case a right-based collective labor dispute has been undertaken by a labor mediator but the mediation is unsuccessful, a party does not adhere to the successful mediation record, or the mediation is not initiated by the labor mediator by the deadline prescribed by labor laws, the dispute may be brought to Court.
1c. In case both parties agree to bring a right-based collective labor dispute to a Labor Arbitration Council but an arbitral tribunal is not established by the deadline prescribed by labor laws, the arbitral tribunal does not issue a decision on dispute settlement or a party does not adhere to the decision issued by the arbitral tribunal, the dispute may be brought to Court.”;
b) Clause 2 of Article 32 is annulled.
1. This Labor Code shall enter into force as of 1st of January 2021.
The Labor Code No. 10/2012/QH13 ceases to have effect from the effective date of this Labor Code
2. From the effective date of this Labor Code, the employment contracts, collective bargaining agreements, lawful agreements that are not contrary to this Labor Code or provide for more favorable rights and conditions of employees than may continue to have effect, unless the parties agree to revise them according to this Labor Code.
3. Labor policies for officials and public employees, and persons working in the People’s Army, People’s Police forces, social organizations, and members of cooperatives, workers without labor relations shall be regulated by other legislative documents though certain regulations of this Labor Code may still apply.
This Labor Code is ratified by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam during its 8th session on November 20, 2019.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động