Chương IV Luật Thể dục, Thể thao 2006: Cơ sở thể thao
Số hiệu: | 77/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 23/06/2007 | Số công báo: | Từ số 406 đến số 407 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở thể thao bao gồm:
a) Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao;
b) Trung tâm hoạt động thể thao;
c) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao;
d) Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp;
đ) Trường năng khiếu thể thao.
2. Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao bao gồm doanh nghiệp thể thao và đơn vị sự nghiệp thể thao.
1. Doanh nghiệp thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
c) Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao cùng cấp.
4. Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao chỉ được hoạt động kinh doanh khi đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 của Điều này.
5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải kiểm tra các điều kiện hoạt động của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
6. Việc thành lập và hoạt động của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thể thao do tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể doanh nghiệp thể thao được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp; việc phá sản doanh nghiệp thể thao được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đơn vị sự nghiệp thể thao:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên quốc gia;
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trực thuộc;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trên địa bàn.
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức và thực hiện nhiệm vụ;
b) Không bảo đảm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn;
c) Vi phạm quy định về quản lý tài chính.
2. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không khắc phục được tình trạng theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày bị đình chỉ;
b) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân xin thành lập đơn vị sự nghiệp thể thao.
3. Người quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao.
1. Tổ chức huấn luyện, thi đấu thể thao.
2. Chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức học tập văn hóa, giáo dục đạo đức cho vận động viên.
3. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
5. Bảo đảm an toàn cho vận động viên.
6. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.
1. Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Cung cấp các dịch vụ phục vụ người tập.
3. Bảo đảm an toàn cho người tập trong quá trình tập luyện, thi đấu tại cơ sở.
4. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân sự .
5. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
6. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.
7. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
1. Trường năng khiếu thể thao là loại trường chuyên biệt được thành lập để phát triển năng khiếu của học sinh trong lĩnh vực thể thao.
Tổ chức và hoạt động của trường năng khiếu thể thao được thực hiện theo quy định của Luật giáo dục và Luật này.
2. Điều kiện thành lập trường năng khiếu thể thao:
a) Có chương trình giáo dục đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các môn thể thao do hiệu trưởng nhà trường tổ chức xây dựng và quyết định;
b) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục về thể thao và văn hoá;
c) Có trường sở, thiết bị và tài chính bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường năng khiếu thể thao.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định chương trình văn hoá phổ thông giảng dạy trong trường năng khiếu thể thao trên cơ sở bảo đảm kiến thức văn hoá phổ thông cho học sinh, tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các môn thể thao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 của Luật này.
2. Tổ chức giảng dạy chương trình văn hoá phổ thông theo quy định tại khoản 4 Điều 61 của Luật này.
3. Tham gia thi đấu thể thao.
4. Tổ chức giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho học sinh.
5. Chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng, bảo đảm sinh hoạt văn hóa, vui chơi, giải trí cho học sinh.
6. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự.
7. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
8. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.
1. Được học văn hoá.
2. Được tập luyện môn thể thao theo năng khiếu.
3. Được ăn, ở nội trú.
4. Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Được chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm an toàn trong tập luyện, thi đấu thể thao.
6. Được tham gia các giải thi đấu thể thao.
7. Được tuyển chọn đi tập huấn ở nước ngoài.
8. Chấp hành tốt nội quy, quy chế của nhà trường.
9. Tích cực học tập văn hoá, tu dưỡng đạo đức, tập luyện chuyên môn để phát triển năng khiếu thể thao.
10. Trường hợp có nguyện vọng không học tiếp ở trường năng khiếu thể thao thì được chuyển sang học tập ở các trường phổ thông phù hợp với trình độ văn hoá đang theo học.
Article 54.- Forms of sports establishments
1. Sports establishments include:
a/ Sports athlete training centers.
b/ Sports centers;
c/ Sports service centers;
d/ Professional sports clubs;
e/ Sports-oriented schools.
2. Sports establishments shall operate in either of the two forms of sports enterprise and sports non-business unit.
Article 55.- Sports enterprises
1. Sports enterprises are set up and operate under the Enterprise Law, this Law and relevant laws.
2. Conditions for operation of sports enterprises include:
a/ Having professional employees who meet the operation requirements;
b/ Having material foundations, equipment and devices meeting the requirements of sport activities;
c/ Having financial sources for business activities.
3. Business registration agencies shall grant business registration certificates to sports enterprises under the Enterprise Law.
Within seven working days after the date of granting a business registration certificate, the business registration agency shall send a copy of the business registration certificate to the agency performing the state management of physical training and sports of the same level.
4. Sports enterprises may only carry out business activities after they are granted the business qualification certificates by competent People's Committees as specified in Clause 2 of this Article.
5. A dossier of application for a business qualification certificate of a sports enterprise consists of:
a/ An application for a certificate;
b/ A brief report on the prepared business conditions specified in Clause 2 of this Article.
Within seven working days after receiving a complete and valid dossier, the competent People's Committee shall inspect the enterprise's operation conditions specified in Clause 2 of this Article for the grant of a certificate; in case of refusal, it shall reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
6. The establishment and operation of professional sports clubs must comply with Articles 49, 50, 51 and 52 of this Law, and relevant laws.
7. The establishment and operation of sports enterprises by foreign organizations and individuals or overseas Vietnamese must comply with the Investment Law, the Enterprise Law, this Law and other relevant laws.
8. The order of and procedures for business registration, business suspension, splitting, division, merger, consolidation, transformation and dissolution of sports enterprises are as defined in the Enterprise Law; bankruptcy of sports enterprises shall be governed by the Bankruptcy Law.
Article 56.- Sports business households
1. Sports business households shall observe this Law and the Enterprise Law.
2. Sports business households that regularly employ ten or more laborers shall register for enterprise establishment.
Article 57.- Sports non-business units
1. Sports non-business units are organized and operate under this Law and relevant laws.
2. Competence to establish and permit the establishment of sports non-business units:
a/ The Minister-Director of the Committee for Physical Training and Sports shall decide to establish national athlete training centers;
b/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies shall decide to establish sports athlete training centers, sports centers and sports service establishments under their ministries or agencies;
c/ Presidents of People's Committees of all levels shall decide to establish or permit the establishment of sports athlete training centers, sports centers and sports service establishments in their respective localities.
Article 58.- Termination of operation, merger, splitting, division, consolidation and dissolution of sports non-business units
1. Sports non-business units have their operation terminated in the following cases:
a/ They have committed serious violations of regulations on their operation or task performance;
b/ They fail to comply with regulations on material foundations, equipment, facilities and professional staff;
c/ They violate regulations on financial management.
2. Sports non-business units are dissolved in the following cases:
a/ They fail to remedy the violations specified in Clause 1 of this Article within six months after the date of termination of operation;
b/ At the proposal of organizations or individuals that have applied for the establishment of sports non-business units.
3. The persons who have decided to establish or permitted the establishment of sports non-business units are competent to decide on the termination of operation, splitting, division, merger, consolidation and dissolution of sports non-business units.
Article 59.- Tasks and powers of sports athlete training centers
1. To organize sports training and competition.
2. To care for, nurture, and organize general and ethical education for, athletes.
3. To recruit, manage and use their employees.
4. To manage, exploit and use material foundations, equipment and devices.
5. To ensure safety for athletes.
6. To receive and use donations and contributions of organizations and individuals.
Article 60.- Tasks and powers of sports centers and sports service establishments
1. To organize physical training and sports activities in accordance with their registered contents.
2. To provide services for trainees.
3. To ensure safety for trainees in the course of training and competition in their establishments.
4. To recruit, use and manage their employees.
5. To manage and use their land, material foundations, equipment and devices.
6. To receive and use donations and contributions of organizations and individuals.
7. To support and create conditions for children, the elderly and the disabled to participate in physical training and sports activities.
Article 61.- Sports-oriented schools
1. Sports-oriented schools are specialized schools set up to develop pupils' sports aptitudes.
The organization and operation of sports-oriented schools are governed by the Education Law and this Law.
2. Conditions for the establishment of sports-oriented schools
a/ Having programs on professional training in sports, which are formulated and decided by the school principals;
b/ Having sufficient and ethically and professionally qualified administrators and teachers capable of achieving the objectives of sports and education programs;
c/ Having material foundations, equipment and financial sources meeting operation requirements.
3. Presidents of provincial-level People's Committees shall decide to establish sports-oriented schools.
4. The Minister of Education and Training shall coordinate with the Minister-Director of the Committee for Physical Training and Sports in providing the general education program to be taught in sports-oriented schools that ensures general academic knowledge for pupils and creates conditions for the schools to train and foster sports talents.
Article 62.- Tasks and powers of sports-oriented schools
1. To implement programs on professional sports training stated at Point a, Clause 2, Article 61 of this Law.
2. To organize the teaching of the general education program stated in Clause 4, Article 61 of this Law.
3. To participate in sports competitions.
4. To organize ethical education for pupils.
5. To care for the health of pupils, nurture them and facilitate their cultural, recreational and entertainment activities.
6. To recruit, manage and use their employees.
7. To manage, exploit and use their material foundations, equipment and devices.
8. To receive and use donations and contributions of organizations and individuals.
Article 63.- Rights and obligations of pupils in sports-oriented schools
1. To receive general education.
2. To be trained in sports for which they have aptitudes.
3. To stay in dormitories.
4. To be entitled to a special nutrition regime under the Prime Minister's regulations.
5. To be entitled to healthcare and have their safety ensured during sports training and competition.
6. To participate in sports tournaments.
7. To be selected for overseas training.
8. To well observe internal rules and regulations of the schools.
9. To actively participate in general education, improve ethical qualities and professional skills to develop their sports aptitudes.
10. Where a pupil does not wish to continue study at a sports-oriented school, he/she may be transferred to a general school suitable to his/her current educational level.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực