Chương I Luật Thể dục, Thể thao 2006: Những quy định chung
Số hiệu: | 77/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 23/06/2007 | Số công báo: | Từ số 406 đến số 407 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động thể dục, thể thao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao tại Việt Nam.
1. Hoạt động thể dục, thể thao và quản lý hoạt động thể dục, thể thao phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
2. Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.
3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
1. Thanh tra thể dục, thể thao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao, vận động mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
2. Đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm phát sóng hàng ngày chương trình thể dục buổi sáng.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao trong nước và quốc tế phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.
1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng con người, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
3. Gian lận trong hoạt động thể thao.
4. Bạo lực trong hoạt động thể thao.
5. Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
This Law provides for physical training and sports activities; rights and obligations of organizations and individuals involved in physical training and sports activities.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to organizations and individuals involved in physical training and sports activities; and organizations and individuals related to physical training and sports activities in Vietnam.
Article 3.- Application of law on physical training and sports
1. Physical training and sports activities and the management of physical training and sports activities must comply with the provisions of this Law and other relevant laws.
2. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Law, that treaty prevails.
Article 4.- State policies on physical training and sports development
1. To develop physical training and sports aiming to raise the health, physical strength and stature of Vietnamese people, contribute to improving the people's cultural and spiritual life, enhance international sports cooperation and exchange, and increase understandings among countries and peoples in service of national construction and defense.
To gradually increase state budget investment, reserve land funds and adopt policies to make use of resources to build material foundations, train human resources, discover and train persons with sports aptitudes into sports talents, conduct scientific and technological research and application in order to improve the quality of physical training and sports activities and develop some sports up to world level.
2. To encourage organizations and individuals to participate in physical training and sports development and establish sports service establishments in order to meet people's demand for physical exercise, recreation and entertainment, ensure equality between public and private sports establishments in terms of tax, credit and land-related preferences according to law.
3. To prioritize investment in the development of physical training and sports in exceptional socio-economic difficulty-stricken areas and the preservation and development of traditional sports.
Article 5.- Agencies performing the state management of physical training and sports
1. The Government shall perform the uniform state management of physical training and sports.
2. The Committee for Physical Training and Sports is responsible before the Government for the performance of the state management of physical training and sports.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the scope of their competence, coordinate with the Committee for Physical Training and Sports in performing the state management of physical training and sports.
4. People's Committees at all levels shall perform the state management of physical training and sports in their respective localities under the Government's decentralization.
Article 6.- Contents of state management of physical training and sports
1. Elaborating, promulgating and organizing the implementation of, strategies, plannings, plans and policies on physical training and sports development and legal documents on physical training and sports.
2. Organizing and directing the training of human resources for physical training and sports.
3. Inspecting and assessing the development of mass physical training and sports and sports competition activities.
4. Organizing and directing scientific and technological research and application in the domain of physical training and sports.
5. Mobilizing, managing and using resources for physical training and sports development.
6. Organizing and directing emulation and commendation work in the domain of physical training and sports.
7. Organizing and directing international cooperation in sports.
8. Examining, inspecting, settling complaints and denunciations and handling violations of law on physical training and sports.
Article 7.- Physical training and sports inspectorate
1. The physical training and sports inspectorate shall carry out specialized inspection in the domain of physical training and sports.
2. The organization and operation of the physical training and sports inspectorate must comply with the law on inspection.
Article 8.- Complaints and denunciations in physical training and sports activities
Complaints and denunciations and the settlement of complaints and denunciations in physical training and sports activities must comply with the provisions of law.
Article 9.- Information and communication on physical training and sports
1. Agencies performing the state management of physical training and sports at various levels shall coordinate with concerned agencies and organizations in carrying out communication about the benefits and effects of physical training and sports and mobilize people to participate in physical training and sports activities.
2. Radio and television stations shall broadcast daily morning physical exercise programs.
3. Mass media agencies shall provide information on and carry out communication about domestic and international physical training and sports activities in service of the people's spiritual life.
Article 10.- Prohibited acts in physical training and sports activities
1. Taking advantage of physical training and sport activities to infringe upon the State's interests and lawful rights and interests of organizations and individuals; harming human health and life or badly affecting national ethics, fine customs and traditions and cultural identities.
2. Using banned stimulants or applying banned methods in sports training and competition.
3. Cheating in sports activities.
4. Committing acts of violence in sports activities.
5. Obstructing lawful physical training and sports activities of organizations and individuals.
6. Abusing positions and powers to falsify sports competition results.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực