Chương II Luật Thể dục, Thể thao 2006: Thể dục, thể thao cho mọi người
Số hiệu: | 77/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 23/06/2007 | Số công báo: | Từ số 406 đến số 407 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khoẻ, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khoẻ, vui chơi, giải trí.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng các công trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm vận động hội viên tham gia hoạt động thể dục, thể thao nhằm rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao tổ chức biểu diễn và thi đấu thể thao quần chúng.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao, phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở.
5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
1. Nhà nước phát động phong trào thể dục, thể thao quần chúng nhằm động viên, khuyến khích mọi người tham gia tập luyện thể dục, biểu diễn và thi đấu thể thao, hình thành thói quen rèn luyện thân thể cho mọi người.
2. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng được đánh giá bằng chỉ tiêu số người tập luyện thường xuyên và gia đình thể thao. Việc tổ chức, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương được thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ ban Thể dục thể thao.
1. Uỷ ban Thể dục thể thao chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần chúng ở cấp quốc gia.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần chúng tại địa phương mình.
3. Cơ quan, tổ chức được tổ chức thi đấu thể thao quần chúng trong phạm vi quyền hạn của mình.
4. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng phải tuân theo quy định của Luật này và có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế độ bồi dưỡng, giải thưởng và bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức giải thi đấu.
1. Nhà nước tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, hoà nhập cộng đồng; bảo đảm cơ sở vật chất và chế độ, chính sách cho vận động viên thể thao khuyết tật tập luyện và thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao, cơ quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người khuyết tật tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
4. Công trình thể thao phải được thiết kế phù hợp để người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích tổ chức, cá nhân chăm lo việc tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể thao cho người cao tuổi.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội người cao tuổi có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
1. Cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức tập luyện thể dục phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong cơ quan và doanh nghiệp của mình.
2. Uỷ ban Thể dục thể thao phối hợp với Bộ Y tế tổ chức biên soạn các bài tập thể dục phòng bệnh, chữa bệnh và phổ biến rộng rãi trong nhân dân.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở y tế, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng sử dụng phương pháp chữa bệnh bằng thể dục, thể thao.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy các môn thể thao dân tộc theo quy định của Luật di sản văn hoá và Luật này; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, chú trọng các loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài.
1. Nhà nước tạo điều kiện phát triển các môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn hoạt động thể thao giải trí.
1. Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
2. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.
1. Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các bậc học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao xây dựng chương trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây:
a) Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, nhà tập đa năng, bảo đảm trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường công lập thuộc địa phương;
b) Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật đối với trường tư thục, trường dân lập để các trường này có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
1. Tổ chức thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
3. Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá.
4. Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động thể dục, thể thao.
1. Giảng dạy môn học giáo dục thể chất theo đúng chương trình.
2. Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
3. Tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định bảo đảm an toàn cho người học.
4. Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập môn học giáo dục thể chất.
2. Được tham gia hoạt động thể thao theo sở thích.
3. Được tuyển chọn vào các trường năng khiếu thể thao.
4. Được sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo các cấp, nhà trường có trách nhiệm tổ chức thi đấu thể thao để động viên phong trào thể dục, thể thao trong học sinh, sinh viên.
2. Nội dung, hình thức và các quy định về thi đấu thể thao phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật chất.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao có trách nhiệm phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho người học.
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên cho hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao trong lực lượng vũ trang;
b) Phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành và áp dụng tiêu chuẩn rèn luyện thể lực; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên, quy định các giải thể thao trong lực lượng vũ trang.
1. Tổ chức thực hiện chương trình huấn luyện thể lực cho cán bộ, chiến sỹ.
2. Tổ chức và tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sỹ tham gia hoạt động thể thao.
3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục, thể thao.
1. Thực hiện chương trình huấn luyện thể lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Được tham gia hoạt động thể thao.
3. Được tuyển chọn vào các đội tuyển thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
PHYSICAL TRAINING AND SPORTS FOR ALL
SECTION 1. MASS PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
Article 11.- Development of mass physical training and sports
1. The State adopts investment policies and encourages organizations and individuals to participate in the development of mass physical training and sports, creating opportunities for people, regardless of their age, gender, health and disability status, to exercise their rights to physical training and sports for the purposes of health improvement, recreation and entertainment.
2. People's Committees at various levels shall build public sports facilities and ensure adequate physical training and sports personnel; set up a network of grassroots physical training and sports collaborators to meet local communities' requirements for physical training and sports activities.
3. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall mobilize their members to participate in physical training and sports activities to exercise and improve their health; and coordinate with agencies performing the state management of physical training and sports in organizing mass sports performances and competitions.
4. Agencies performing the state management of physical training and sports at various levels shall coordinate with socio-professional sports organizations in mobilizing people to participate in physical training and sports movements and popularizing physical training and sports knowledge and instructions appropriate to the people's hobbies, age, gender and occupations; and provide professional training to grassroots physical training and sports collaborators.
5. State agencies, organizations and enterprises shall create conditions for civil servants, employees and laborers in their respective units to participate in physical training and sports activities.
Article 12.- Mass physical training and sports movements
1. The State launches mass physical training and sports movements to mobilize and encourage people to participate in physical training as well as sports performance and competition in order to form the habit of doing physical exercises.
2. Mass physical training and sports movements shall be evaluated based on the number of people habitually doing physical exercises and the number of sports families. The organization and evaluation of mass physical training and sports movements in localities shall be carried out under the guidance of the Committee for Physical Training and Sports.
Article 13.- Mass sports competitions
1. The Committee for Physical Training and Sports shall direct the organization of mass sports competitions at the national level.
2. People's Committees at various levels shall direct the organization of mass sports competitions in their respective localities.
3. Agencies and organizations may organize mass sports competitions within the ambit of their powers.
4. Agencies and organizations that decide to organize mass sports tournaments shall comply with the provisions of this Law and decide on the contents, forms, remuneration and prizes of the tournaments and ensure funds for the organization of the tournaments.
Article 14.- Physical training and sports for the disabled
1. The State creates conditions for the disabled to participate in physical training and sports activities in order to improve their health and integrate themselves into the community; ensures material foundations and adopts regimes and policies for athletes with disabilities to participate in national and international sports tournaments.
2. The State encourages organizations and individuals to support the disabled to participate in physical training and sports activities.
3. Agencies performing the state management of physical training and sports at various levels shall coordinate with socio-professional sports organizations and concerned agencies and organizations in creating conditions for and guiding the disabled to participate in physical training and sports activities.
4. Sports facilities must be properly designed to enable the disabled to participate in physical training and sport activities.
Article 15.- Physical training and sports for the elderly
1. The State creates conditions and encourages organizations and individuals to pay attention to sports training, performance and competition of the elderly.
2. The Vietnam Fatherland Front and the Vietnam Association of Elderly People shall encourage and mobilize the elderly to participate in physical training and sports activities.
Article 16.- Physical training for disease prevention and treatment
1. Agencies and enterprises shall organize physical exercises to prevent and combat occupational diseases for laborers in their respective agencies and enterprises.
2. The Committee for Physical Training and Sports shall coordinate with the Ministry of Health in designing and widely disseminating among the people physical exercise routines to prevent and combat diseases.
3. The States encourages organizations and individuals to establish medical establishments and convalescent and functional rehabilitation establishments that use physical training and sports as a therapeutic method.
1. The State adopts policies to preserve and promote national sports under the Law on Cultural Heritage and this Law; encourages organizations and individuals to exploit and develop national sports, attaching importance to sports of ethnic minority groups.
2. Agencies performing the state management of physical training and sports shall guide the training, performance and competition of national sports; and coordinate with concerned agencies and organizations in introducing national sports in foreign countries.
1. The State creates conditions for the development of leisure sports to meet the society's recreation needs.
2. Agencies performing the state management of physical training and sports shall organize and guide leisure sports activities.
The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Committee for Physical Training and Sports in, guiding the organization of defense sports activities among the people.
SECTION 2. PHYSICAL EDUCATION AND SPORTS IN SCHOOLS
Article 20.- Physical education and sports in schools
1. Physical education is an intra-curricular subject under the educational program, aiming to provide basic physical knowledge and exertion skills to learners through physical exercises and games, contribute to the achievement of the goal of comprehensive education.
2. Sports activities in schools are learners' voluntary activities, which are organized as extra-curricular activities suitable to learners' hobbies, sex, age and health in order to create conditions for them to exercise their rights to recreation and entertainment and develop their sports aptitudes.
Article 21.- The State's responsibilities for physical education and sports in schools
1. The State adopts policies to reserve land and invest in the construction of material foundations for physical education and sports in schools, and ensure sufficient physical training and sports teachers and lecturers for all education levels.
2. The Minister of Education and Training shall coordinate with the Minister-Director of the Committee for Physical Training and Sports in elaborating physical education programs, training physical training and sports teachers and lecturers and guiding the contents of extra-curricular sports activities in schools.
3. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall direct and organize the construction of material foundations and the arrangement of physical training and sports teachers and lecturers for schools under their management.
4. People's Committees of provinces and centrally run cities (hereinafter collectively referred to as provincial-level People's Committees) shall:
a/ Plan land areas, build material foundations and gyms, supply sports equipment and devices and allocate payroll quotas of physical training and sports teachers and lecturers for public schools in their localities.
b/ Implement policies on land preferences for private schools and people-founded schools in accordance with law to help these schools build their material foundations for physical education and sports.
Article 22.- Responsibilities of schools
1. To organize the implementation of the physical education program under regulations of the Minister of Education and Training.
2. To manage and effectively use material foundations, equipment and devices for physical education and sports in schools.
3. To organize extra-curricular sports activities for learners.
4. To ensure safety for teachers and learners in physical training and sports activities.
5. To discover and foster learners' sports aptitudes.
Article 23.- Rights and obligations of physical training and sports teachers and lecturers
1. To teach the physical education subject according with its program.
2. To organize extra-curricular sports activities, discover and foster learners' sports aptitudes.
3. To respect learners, treat them equally and comply with regulations on ensuring safety for learners.
4. To be entitled to a special allowance regime under the Prime Minister's regulations.
Article 24.- Rights and obligations of learners
1. To study the physical education subject.
2. To participate in their hobby sports activities.
3. To be selected and enrolled in sports-oriented schools.
4. To use material foundations, equipment and devices for physical education and sports in schools.
Article 25.- Sports competitions in schools
1. Agencies performing the state management of education and training at all levels and schools shall organize sports competitions in order to encourage physical training and sports movements among pupils and students.
2. Contents and forms of, and regulations on, sports competition must be suitable to the physio-psychological characteristics of learners of different age groups and material foundation conditions.
Article 26.- Responsibilities of the Ho Chi Minh Communist Youth Union and socio-professional sports organizations
The Ho Chi Minh Communist Youth Union and socio-professional sports organizations shall coordinate with schools in organizing extra-curricular sports activities for learners.
SECTION 3. PHYSICAL TRAINING AND SPORTS IN THE ARMED FORCES
Article 27.- Physical training and sport activities in the armed forces
1. To carry out strength training, aiming to improve the health of officers and soldiers to meet the requirements of building the armed forces.
2. To organize voluntary sports activities for officers and soldiers.
3. To organize high-achievement sports training and competition.
Article 28.- Responsibilities of state agencies for physical training and sports in the armed forces
1. The State ensures material foundations, equipment and devices, and conditions for training of athletes and coaches for physical training and sports activities in the armed forces.
2. The Minister of Defense and the Minister of Public Security shall:
a/ Organize and direct the construction of material foundations and supply of equipment and devices for sports training and competition in the armed forces;
b/ Coordinate with the Minister-Director of the Committee for Physical Training and Sports in promulgating and applying strength training criteria, organizing the training of coaches and athletes and issuing regulations on sports tournaments in the armed forces.
Article 29.- Responsibilities of armed forces' units
1. To organize the implementation of strength training programs for officers and soldiers.
2. To organize and create conditions for officers and soldiers to participate in sports activities.
3. To manage and effectively use material foundations and equipment and devices for physical training and sports.
Article 30.- Rights and obligations of officers and soldiers
1. To follow strength training programs according to regulations of the Minister of Defense and the Minister of Public Security.
2. To participate in sport activities.
3. To be selected into sports teams to compete in national and international sports tournaments.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực