Chương 7 Luật Quốc phòng 2005: Bảo đảm quốc phòng
Số hiệu: | 39/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 02/08/2005 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công dân Việt Nam là nguồn nhân lực cơ bản, chủ yếu của quốc phòng.
2. Nhà nước có chính sách, kế hoạch xây dựng, bồi dưỡng nguồn nhân lực về mọi mặt bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng thời bình và thời chiến.
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức kinh tế bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đóng góp tài sản cho quốc phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Tài sản phục vụ quốc phòng là tài sản của Nhà nước do Nhà nước thống nhất quản lý và bảo đảm.
2. Tài sản phục vụ quốc phòng bao gồm:
a) Vũ khí, trang thiết bị, khí tài và vật chất phục vụ mục đích quốc phòng;
b) Đất đai sử dụng vào mục đích quốc phòng theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài sản do các doanh nghiệp quốc phòng quản lý;
d) Phương tiện, trang thiết bị, vật chất của nền kinh tế quốc dân do cơ quan, tổ chức và công dân tạo ra được Nhà nước huy động, dự trữ trong kế hoạch động viên quốc phòng;
đ) Văn bản, tài liệu giáo khoa và các công trình nghiên cứu về quốc phòng, quân sự;
e) Phương tiện kỹ thuật được huy động, trưng mua, trưng dụng phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước có kế hoạch xây dựng dự trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng. Việc quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia bảo đảm cho quốc phòng và các mục đích khác thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật tài sản phục vụ quốc phòng và dự trữ quốc gia bảo đảm cho quốc phòng.
1. Nhà nước có kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc, thông tin tuyên truyền phục vụ quốc phòng.
2. Bộ Bưu chính - Viễn thông, Bộ Văn hoá - Thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc, thông tin tuyên truyền phục vụ quốc phòng trong thời bình và thời chiến.
3. Nghiêm cấm việc tuyên truyền, truyền dẫn những thông tin, thông báo về quốc phòng ngoài nhiệm vụ được giao.
1. Nhà nước có kế hoạch bảo đảm y tế phục vụ quốc phòng.
2. Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm y tế phục vụ quốc phòng trong thời bình và thời chiến.
1. Nhà nước quy hoạch và xây dựng các công trình quốc phòng, khu quân sự trong phạm vi cả nước.
2. Việc quản lý, sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước có kế hoạch bảo đảm giao thông phục vụ quốc phòng.
2. Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ xây dựng kế hoạch bảo đảm giao thông phục vụ quốc phòng trong thời bình và thời chiến; tổ chức thực hiện bảo đảm giao thông phục vụ quốc phòng theo quyết định của Chính phủ.
Article 37.- Assurance of mobilization of human resources in service of national defense
1. Vietnamese citizens constitute the basic and major human resources of national defense.
2. The State adopts policies and draw up plans on building up and fostering human resources in all aspects to ensure the fulfilment of defense tasks during peace and war time.
Article 38.- Assurance of financial resources for national defense
1. The State ensures the budget for the performance of defense tasks in accordance with the provisions of the State Budget Law.
2. Economic organizations shall ensure funds for the performance of defense tasks under the Government's regulations.
3. The State encourages domestic organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals to contribute their property to national defense on the principles of voluntariness and non-contravention of the provisions of Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 39.- Assurance of property in service of national defense
1. Properties in service of national defense are properties of the State, which shall be uniformly managed and supplied by the State.
2. Properties in service of national defense shall include:
a) Weapons, equipment, military gears and material conditions for defense purposes;
b) Land used for defense purposes under the provisions of land law;
c) Properties managed by defense enterprises;
d) Means, equipment, material facilities of the national economy, which are created by agencies, organizations and/or citizens, mobilized by the State and reserved under defense mobilization plans;
e) Documents, teaching materials and research works concerning defense and military activities;
f) Technical means mobilized, compulsorily purchased, requisitioned in service of national defense under the provisions of law.
3. The State works out plans on national reserves to ensure the supply thererof for national defense. The management and use of national reserves for national defense and other purposes shall comply with the provisions of law on national reserves.
4. All acts of illegally using and appropriating properties in service of national defense and national reserves for national defense are strictly prohibited.
Article 40.- Ensuring communication and propagation in service of national defense
1. The State works out plans to ensure communication and propagation in service of national defense.
2. The Ministry of Post and Telematics, the Ministry of Culture and Information and the mass media agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Defense in assisting the Government to elaborate and implement plans to ensure communication and propagation in service of natioanl defense in peace and war time.
3. It is strictly prohibited to propagate and communicate defense information and notices beyond the assigned tasks.
Article 41.- Ensuring medical services for national defense
1. The State works out plans to ensure medical services for national defense.
2. The Ministry of Health shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Defense in assisting the Government in drawing up and implementing plans to ensure medical services for national defense in peace and war time.
Article 42.- Ensuring defense works and military zones
1. The State plans and builds defense works and military zones nationwide.
2. The management and use of defense works and military zones shall comply with the provisions of law.
Article 43.- Ensuring transport in service of national defense
1. The State works out plans to ensure transport in service of national defense.
2. The Ministry of Transport shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Defense in assisting the Government in elaborating plans to ensure transport in service of defense in peace and war time; and organizing the implementation thereof to ensure transport in service of national defense under the Government's decisions.