Chương 2 Luật Quốc phòng 2005: Lực lượng vũ trang nhân dân
Số hiệu: | 39/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 02/08/2005 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Quốc phòng - Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Luật quy định: trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, Nhà nước trưng mua, trưng dụng có bồi thường tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo thời giá thị trường...
Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải xây dựng khu vực phòng thủ trong hệ thống phòng thủ chung của cả nước... Việc sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân và áp dụng biện pháp quân sự trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước...
Giáo dục quốc phòng là môn học chính khóa trong nhà trường từ trung học phổ thông trở lên. Kiến thức quốc phòng là một trong các tiêu chuẩn bắt buộc đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể do Chính phủ quy định... Khi nước nhà bị xâm lược, Quốc hội xem xét, quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt.
Khi quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ... Khi an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở một hoặc một số địa phương bị xâm phạm nghiêm trọng tới mức chính quyền ở đó không còn kiểm soát được tình hình thì Chủ tịch nước ra lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.
3. Nghiêm cấm việc thành lập đơn vị vũ trang trái pháp luật.
1. Lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Việc sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân và áp dụng biện pháp quân sự trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước.
3. Trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên hoặc con người gây ra, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội thì việc điều động, sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Khi chưa có lệnh của cấp có thẩm quyền, người chỉ huy đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được tự ý điều động, sử dụng người, trang bị, vũ khí của đơn vị mình để tiến hành các hoạt động vũ trang không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập sẵn sàng chiến đấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và chế độ phục vụ của Quân đội nhân dân do pháp luật quy định.
1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân ở địa phương, cơ sở.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và chế độ phục vụ của Dân quân tự vệ do pháp luật về dân quân tự vệ quy định.
1. Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
1. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, có trách nhiệm phối hợp với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
2. Việc phối hợp giữa Công an nhân dân với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng do Chính phủ quy định.
Nhà nước bảo đảm nhu cầu tài chính, hậu cần, vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
THE PEOPLE'S ARMED FORCES
Article 12.- The people's armed forces
1. The people's armed forces comprise the people's army, the people's police and the militia and self-defense force.
2. The people's armed forces must be absolutely loyal to the Fatherland and the people, have the tasks to stand ready for combat, to combat for the defense of independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Fatherland, national security, social order and safety, to protect the socialist regime and revolutionary gains and join the entire people in national construction.
3. It is strictly prohibited to illegally set up armed units.
Article 13.- Principles for operating and employing the people's armed forces
1. The people's armed forces are placed under the leadership of the Communist Party of Vietnam, the supreme command of the State President and the unified management of the Government.
2 The employment of the people's armed forces and the application of military measures in the state of war or the defense emergency state shall comply with the State President's orders.
3. In case of catastrophes caused by nature or humans, dangerous epidemics or circumstances which seriously threaten national security and social order and safety, the mobilization and employment of the people's armed forces shall comply with the provisions of law on emergency state.
4 When there is no order of competent authorities, the people's armed force unit commanders must not mobilize and employ personnel, use equipment and weapons of their units for armed activities not included in combat-readiness drills or manoeuvre plans already approved by competent authorities.
Article 14.- The people's army
1. The people's army constitutes the core of the people's armed forces in performing defense tasks, which is composed of the active force and the mobilization reserve force. The active force of the people's army consists of the regular army and the local army.
The 22nd of December every year is the traditional day of the people's army and the day of the entire-people defense.
2. The organization, tasks and service regime of the people's army shall be provided by law.
Article 15.- Militia and self-defense force
1. Militia and self-defense force constitutes the mass armed forces not being separated from production and work, having the tasks to stand ready for combat, to combat, and render combat services for the defense of localities or establishments; coordinate with units of the people's army, the people's police and other forces in the areas in building the entire-people defense, building defensive areas, maintaining political security as well as social order and safety, protecting the Party and administrations, protecting the property of the State, the lives and property of people in localities and establishments.
2. The organization, tasks and service regime of the militia and self-defense force shall be provided for by law on militia and self-defense force.
Article 16.- Commanders of the people's army and the militia and self-defense force
1. The people's army and the militia and self-defense force have the commanding system organized in accordance with the provisions of law.
2. The Minister of Defense is the supreme commander of the people's army and the militia and self-defense force.
Article 17.- The people's police in performance of defense tasks
1. The people's police constitutes the core force in performing the tasks of protecting the political security, social order and safety, having the task of coordinating with the people's army and the militia and self-defense force in performing defense tasks.
2. The coordination between the people's police and the people's army as well as the militia and self-defense force in performing defense tasks shall be specified by the Government.
Article 18.- Ensuring activities of the people's armed forces
The State shall ensure the financial, logistic, weapon, technical equipment, means and land supply for defense purposes and the preferential regimes and policies suitable with the nature of particular activities of the people's armed forces in performing defense tasks.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực