Chương I Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015: Những quy định chung
Số hiệu: | 98/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1261 đến số 1262 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quyền, nghĩa vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được ban hành ngày 26/11/2015.
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 gồm 7 Chương, 52 Điều theo cấu trúc các Chương sau:
- Những quy định chung
- Chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp
- Chế độ phục vụ của công nhân và viên chức quốc phòng
- Chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
- Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
- Khen thưởng và Xử lý vi phạm
- Điều khoản thi hành
Luật 98/2015/QH13 có những điểm nổi bật sau:
- Quyền, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
+ Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ;
+ Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về việc thi hành mệnh lệnh đó;
+ Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
+ Học tập; rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu;
Và các nghĩa vụ khác, xem chi tiết tại Điều 6 Luật quân nhân chuyên nghiệp 2015
- Quy định việc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp tại Điều 14 Luật 98/2015/QH13
+ Đối tượng tuyển chọn: Sĩ quan Quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Công nhân và viên chức quốc phòng.
+ Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc các đối tượng trên thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
+ Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng theo Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 gồm:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
+ Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
- Tiền lương, phụ cấp, nhà ở, điều kiện thực hiện nhiệm vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được Điều 36 Luật công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định như sau:
+ Tiền lương của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.
+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng phụ cấp gồm: Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ.
+ Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng phụ cấp về nhà ở.
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Luật này quy định về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quyền, nghĩa vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
2. Công nhân và viên chức quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.
3. Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
4. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
5. Chiến đấu viên là quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu.
1. Quân nhân chuyên nghiệp là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.
2. Công nhân quốc phòng là lực lượng lao động chủ yếu thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo vị trí việc làm; thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm, phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội.
3. Viên chức quốc phòng là thành phần chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo chức danh nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, cơ sở nghiên cứu, giáo dục đào tạo, văn hóa, đơn vị quân y và đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm người đứng đầu và phân công, phân cấp trong quản lý.
3. Quản lý, sử dụng đúng biên chế, tiêu chuẩn, vị trí và chức danh xác định.
4. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ.
1. Mỗi vị trí chức danh trong tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân chỉ quy định một đối tượng sử dụng là quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng.
2. Căn cứ quy định tại Điều 3 của Luật này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc bố trí sử dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
1. Quyền của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân;
b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;
c) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
c) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;
d) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
đ) Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;
e) Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;
g) Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.
1. Chống mệnh lệnh; trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao.
2. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh, điều lệ và kỷ luật của Quân đội nhân dân.
4. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân.
2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.
3. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Đúng vị trí việc làm, chức danh và đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân dân; người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số.
1. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để xác định phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được phân loại đánh giá theo các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ;
c) Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái quân nhân chuyên nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp; xếp loại, nâng loại, nâng bậc và chuyển vị trí việc làm công nhân quốc phòng; xếp hạng, thăng hạng, thay đổi vị trí việc làm của viên chức quốc phòng; thẩm quyền của chỉ huy đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và trình tự, thủ tục nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm, cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp có thẩm quyền nâng lương, phong, thăng cấp bậc quân hàm nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, giáng, tước đến cấp bậc quân hàm đó.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được khiếu nại khi có căn cứ cho rằng người chỉ huy đơn vị thực hiện hành vi không đúng chức trách đối với mình hoặc ra quyết định trái với quy định của điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người chỉ huy đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, trình tự và thủ tục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2. Thực hiện quyền khiếu nại khác theo quy định của pháp luật.
1. Hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải tuân theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phải bảo đảm bí mật nhà nước.
2. Hình thức hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Đào tạo, nghiên cứu khoa học, hội thảo, trao đổi thông tin, tư liệu;
b) Tham gia các hoạt động diễn tập, hội thao và thi đấu quốc tế;
c) Trao đổi chuyên gia.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
This Law stipulates professional servicemen, National defense workers and officials; rights, obligations, service regimes, policies, benefits for professional servicemen, National defense workers and officials; responsibility and authority of relevant agencies, organizations, and individuals;
Article 2. Interpretation of terms
In this Law, some terms are construed as follows:
1. Professional servicemen refer to Vietnamese citizens who are technically and professionally qualified to serve for the People’s Army, being recruited and granted rank of professional servicemen;
2. National defense workers and officials refer to Vietnamese citizens who are technically and professionally qualified to serve for the People’s Army by position or business title but not defined as those eligible for ranks of officers, professional servicemen, non-commissioned officers, soldiers.
3. Professional servicemen on active service refer to professional servicemen who are serving in the standing force of the People’s Army.
4. Reserve professional servicemen refer to Vietnamese citizens who are technically and professionally qualified to serve in reserve forces of the People’s Army as stipulated by this Law.
5. Fighters refer to professional servicemen on active service who are directly ordered to be ready for a combat, to combat.
Article 3. Positions, functions of professional servicemen, National defense workers and officials
1. Professional servicemen are core forces of the technical and professional team ensuring leadership, commanding and management tasks; execute ready-to-combat, combat roles, combat services and other duties in the army.
2. National defense workers are key paid labor force of the People’s Army performing duties in production facilities, repairing and keeping weapons and military technical equipment in good conditions; guarantee and engage in ready-to-combat, combat roles and other duties in the army.
3. National defense officials are paid technical and professional body of the People’s Army performing duties in research, education, training, and cultural agencies, facilities, army medical units and public service providers affiliated to the Ministry of National Defense.
Article 4. Principles of management and employment of professional servicemen, National defense workers and officials
1. Ensure absolute leadership of the Communist Party, supremacy of State president, overall management of the Government and direct command and management of the Minister of National Defense;
2. Exercise principles of democratic centralism, responsibility of the leader, assignment and decentralization in management;
3. Manage and use personnel in accordance with standards and titles;
4. Assessment of professional servicemen, National defense workers and officials shall be based on political credentials, ethics, qualifications and performance;
Article 5. Arrangement of professional servicemen, National defense workers and officials
1. Each position and title in the regular organization of the People’s Army shall be defined only on the basis that such individuals are professional servicemen, National defense workers and officials.
2. Based on regulations of Article 3 hereof, the Minister of National Defense shall stipulate arrangement and use of professional servicemen, National defense workers and officials.
Article 6. Rights and obligations of professional servicemen, National defense workers and officials
1. Rights:
a) Be entitled to material and spiritual lives, benefits, preferential policies guaranteed by the State in accordance with nature of duties of the People’s Army;
b) Be entitled to training for enhancement of knowledge of politics, military, laws, technical and professional levels in accordance with position and title held;
c) Other rights as prescribed;
2. Obligations of professional servicemen, National defense workers and officials:
a) Be absolutely faithful to the Fatherland, the People, the Communist Party and the State of Vietnam;
b) Comply strictly with policies of the Party, policies and laws of the State, military disciplines and be ready to complete assigned duties;
c) Absolutely obey upper-level commands; make immediate report to the commander upon finding the given order in opposition to the law, rules and regulations of the People’s Army; in case of being forced to carry out such order, make early report to the person immediately superior to the person issuing the order and not responsible for the consequences of taking such order;
d) Protect properties and interests of the State, army, agencies, and organizations; protect lives, health, properties, lawful rights and interests of individuals;
dd) Study politics, military, laws, culture, science and technology, professional competence; enhance political and fighting skill and spirit;
e) Professional servicemen shall be ready to perform the tasks of fighting and sacrificing lives for independence, sovereignty and territorial integrity of the country; protect the People, the Party, the State and the socialist regime; perform international duties and comply with regulations of the People’s Army and other regulations in accordance with the Constitution and Laws;
g) National defense workers must perform labor duties, comply with labor regulations as prescribed; national defense officials must perform obligations as prescribed in the Law on Public Employees.
Article 7. Things professional servicemen, National defense workers and officials not allowed to do
1. Oppose orders; avoid or make excuses to avoid assigned duties;
2. Take advantage of positions and assigned duties to invade interests of the country, lawful rights and interests of agencies, organizations, and individuals;
3. Do things in opposition to the law, regulations and disciplines of the People’s Army;
4. Other things as prescribed;
Article 8. Principles of selection, recruitment of professional servicemen, National defense workers and officials
1. Selection and recruitment of professional servicemen, National defense workers and officials shall be based on duties and payroll of the People’s Army.
2. Ensure democracy, fairness, public disclosure, transparency, gender equality and full compliance with laws;
3. Have high opinions of the responsibility of heads of agencies, units;
4. Ensure right job positions and qualifications;
5. Give priority to selection and recruitment of non-commissioned officers, soldiers who have had great achievements in the service of the People’s Army; persons of great technical and professional competence; talented persons; ethnics;
Article 9. Assessment of professional servicemen, National defense workers and officials
1. The purpose of assessing professional servicemen, National defense workers and officials is to determine political credentials, ethics, qualifications and performance;
Assessment results are foundations for arrangement, employment, training, commendation, disciplines and policies for professional servicemen, National defense workers and officials;
2. Professional servicemen, National defense workers and officials shall be classified on the basis of assessment results, specifically as follows:
a) Achieve outstanding results in performing assigned duties;
b) Achieve good results in performing assigned duties;
c) Complete assigned duties;
d) Fail to complete assigned duties;
3. The Minister of National Defense shall detail this Article.
Article 10. Powers to make decisions on professional servicemen, National defense workers and officials
1. The Minister of National Defense shall decide to promote ranks of professional servicemen; increase salaries and promote ranks to senior lieutenant-colonel as professional servicemen; increase salaries of National defense workers and officials to level of pay received by senior lieutenant-colonel as professional servicemen; prolong service ages, allow retirement from army services for professional servicemen of senior lieutenant-colonel ranks, national defense workers and officials having equivalent pay; professional servicemen on temporary assignment.
2. The Minister of National Defense shall define sequence and procedures on selection, recruitment, grading, promotion, enhancement and shift of titles of professional servicemen; grade, upgrade, shift job positions of National defense workers and officials; commanding authority of affiliates to the Ministry of National Defense; sequence and procedures on increasing pay, promotion of military ranks, allowing retirement from army services for professional servicemen, National defense workers and officials outside the scope as defined in Clause 1, this Article.
Article 11. Complaints and handling of complaints made by professional servicemen, National defense workers and officials
1. Professional servicemen, National defense workers and officials may lodge complaints upon finding the commander performs duties beyond his authority or make decisions in opposition to regulations of the People’s Army invading their own lawful rights and interests.
The commander shall be responsible for receiving, considering and handling complaints within competence, sequence and procedures as prescribed by the Minister of National Defense.
2. Exercise other rights as prescribed;
Article 12. International cooperation in the construction of professional servicemen, National defense workers and officials
1. International cooperation in the construction of the force of professional servicemen, National defense workers and officials should be based on the principles of respecting independence, sovereignty, equality for mutual interests, not interfering in each other’s internal affairs in accordance with Vietnam laws and international treaty of which Vietnam is a signatory, ensuring state secrets.
2. Manners of international cooperation in the construction of the force of professional servicemen, national defense workers and officials:
a) Training, scientific research, workshops, exchange of information and documentation;
b) Participation in exercises, seminars and international competitions;
c) Exchange of experts;
Article 13. Uniforms and insignias and identity cards of professional servicemen, National defense workers and officials
1. Professional servicemen shall be granted uniforms, insignias and identity cards of professional servicemen.
2. National defense workers and officials shall be granted uniforms and identity cards of national defense workers and officials.
3. The Government shall detail this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực