Chương IV Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015: Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Số hiệu: | 98/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1261 đến số 1262 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quyền, nghĩa vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được ban hành ngày 26/11/2015.
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 gồm 7 Chương, 52 Điều theo cấu trúc các Chương sau:
- Những quy định chung
- Chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp
- Chế độ phục vụ của công nhân và viên chức quốc phòng
- Chế độ chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
- Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức
- Khen thưởng và Xử lý vi phạm
- Điều khoản thi hành
Luật 98/2015/QH13 có những điểm nổi bật sau:
- Quyền, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
+ Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ;
+ Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về việc thi hành mệnh lệnh đó;
+ Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
+ Học tập; rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu;
Và các nghĩa vụ khác, xem chi tiết tại Điều 6 Luật quân nhân chuyên nghiệp 2015
- Quy định việc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp tại Điều 14 Luật 98/2015/QH13
+ Đối tượng tuyển chọn: Sĩ quan Quân đội trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; Công nhân và viên chức quốc phòng.
+ Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc các đối tượng trên thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
+ Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng theo Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 gồm:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
+ Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
- Tiền lương, phụ cấp, nhà ở, điều kiện thực hiện nhiệm vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được Điều 36 Luật công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định như sau:
+ Tiền lương của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.
+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng phụ cấp gồm: Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
+ Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ.
+ Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng phụ cấp về nhà ở.
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, ngành khác có liên quan.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng có nghĩa vụ và được hưởng các chế độ như sau:
a) Chấp hành nghiêm quy chế đào tạo, bồi dưỡng và kỷ luật quân đội, chịu sự quản lý của cơ sở giáo dục, đào tạo;
b) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp; được tính vào thời gian phục vụ quân đội để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm.
1. Tiền lương của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng phụ cấp như sau:
a) Phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội theo quy định của pháp luật;
b) Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc;
c) Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
4. Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng phụ cấp về nhà ở.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nâng lương nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.
2. Việc nâng lương mỗi lần chỉ được nâng một bậc; trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc. Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ mà không được bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
2. Khi có lệnh động viên, trong thời chiến và trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ thực hiện chế độ nghỉ ngơi; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang nghỉ phải trở về đơn vị.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội được chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3. Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong quân đội không có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.
1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;
c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Quân nhân chuyên nghiệp chuyển ngành:
a) Được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng;
b) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và mức lương hiện hưởng. Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ tại ngũ thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.
3. Quân nhân chuyên nghiệp phục viên:
a) Được trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp phục viên một lần; được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Đủ 15 năm phục vụ tại ngũ trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức;
d) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ theo chế độ bệnh binh:
a) Được hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
b) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong ngày lễ; cuộc hội họp và giao lưu truyền thống của quân đội.
7. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, điểm a và điểm c khoản 3, khoản 5 Điều này.
1. Công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;
c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Công nhân và viên chức quốc phòng chuyển ngành:
a) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong quân đội và mức lương hiện hưởng. Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương công nhân và viên chức quốc phòng tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được quyết định trở lại phục vụ quân đội thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương và thâm niên công tác.
3. Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc:
a) Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;
b) Khi thôi việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức.
4. Thời gian trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong quân đội.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 4 Điều này.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ nếu bị thương thì quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chính sách thương binh; công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chính sách như thương binh.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hy sinh thì thân nhân được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng từ trần thì thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.
4. Chính phủ quy định chế độ trợ cấp một lần tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo chế độ ăn, ở, tiền tàu xe đi, về.
2. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng.
3. Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và thân nhân được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
BENEFITS AND POLICIES ON PROFESSIONAL SERVICEMEN, NATIONAL DEFENSE WORKERS AND OFFICIALS
1. Content, programs, manner and time of training for professional servicemen, National defense workers and officials shall be based on requirements for personnel structure of the People’s Army, job title standards, job positions and occupational titles.
2. The Minister of National Defense shall define the content, programs, manner of training after reaching agreement with the Ministry of Education and Training and other relevant ministries, sectors.
3. Professional servicemen, National defense workers and officials shall have following obligations and benefits during the time of training:
a) Comply strictly with regulations on training and disciplines of the army; and be subject to management by education and training establishments;
b) Enjoy full pay, allowances; have service time added to military service time as foundations for pay increase and promotion of ranks;
Article 36. Pay, allowances, housing and conditions for implementation of duties by professional servicemen, National defense workers and officials
1. Pay of professional servicemen, National defense workers and officials Nature is based on training level, job titles, job position in accordance with nature and duty of armies.
2. Professional servicemen, National defense workers and officials shall enjoy allowances as follows:
a) Seniority pay (based on existing pay and service time in standing force of the army as prescribed)
b) Allowances (the same as cadres, officials and civil servants having the same working conditions);
c) Allowances (in accordance with typical military operation nature);
3. Professional servicemen, National defense workers and officials shall be entitled to policies on social housing support; lease of official residences according to laws.
4. Professional servicemen, National defense workers and officials shall be entitled to allowances for housing.
5. The Government shall detail this Article.
Article 37. Increasing pay for professional servicemen, national defense workers and officials
1. Professional servicemen, National defense workers and officials shall be eligible for pay increase if meeting requirements for political and ethical credentials, technical and professional qualifications and period for pay increase.
2. Pay raise shall be made at only one level at a time; if particularly outstanding achievements are made in the fight and performance of duties, pay raise may be made ahead of time, or in excess of normal raise rate. If violations of disciplines of the army or the law are detected during the pay raise review period (the period when pay raise is reviewed), depending on nature and severity of violations, the pay raise review period may be prolonged.
3. The Government shall detail this Article.
Article 38. Rest breaks for professional servicemen, national defense workers and officials
1. Professional servicemen, National defense workers and officials shall be entitled to rest breaks according to the Labor Code and regulations of the Ministry of National Defense. In case duties require working on annual holidays, professional servicemen, National defense workers and officials shall be paid an extra amount for working on such holidays in addition to normal pay.
2. Upon conscription during war time or in case of national emergencies, the Minister of National Defense shall order suspension of all rest breaks; professional servicemen, National defense workers and officials who are on their rest breaks shall return to their units.
Article 39. Provision of health care to professional servicemen, National defense workers and officials serving in the army and their relatives
1. Professional servicemen, National defense workers and officials serving in the army shall be entitled to health care; in case of injury, sickness, accidents, occupational risks occurring far away from army medical facilities or diseases that can not be cured by army medical facilities, professional servicemen, National defense workers and officials shall be entitled to free medical examination and treatment at other medical facilities and other benefits according to laws.
2. Natural parents; parents-in-law; husband or wife; legal caretakers of husband or wife; natural children, legal adopted children aged under 18 of professional servicemen on active service shall be entitled to medical insurance according to laws.
3. Relatives of National defense workers and officials serving in the army having no medical insurance shall be entitled to medical insurance according to laws.
Article 40. Benefits, policies for professional servicemen retiring from active service
1. Retired professional servicemen:
a) Retirement pension is instructed in the Law on Social Insurance and this Law;
b) In case of retirement ahead of maximum age limit by rank as prescribed in Clause 2, Article 17 hereof due to changes of personnel structure and being no longer needed by the army, retired professional servicemen shall be entitled to one-time benefit in addition to social insurance benefits as prescribed by laws.
c) Favored by local authorities with conditions for stabilizing living; be entitled to social housing according to laws if residency is not available;
2. Professional servicemen transferred to other areas:
a) Have pay level, seniority pay reserved at the time of change of occupation for a period of 18 months;
b) Be entitled to seniority pay after retirement based on active service period and existing pay level; In case existing pay is lower than pay level of professional servicemen at the time of change of occupation, retirement pension shall be based on pay level at the time of change of occupation according to laws;
3. Demobilized professional servicemen:
a) Be entitled to one-time benefit for job seeking; have time of participation in social insurance reserved or receive one-time benefits from social insurance fund according to laws;
b) Be entitled to medical examination and treatment at army medical facilities if having at least 15 years on active service according to regulations of the Ministry of National Defense;
c) Receive favor in examinations to select officials and civil servants;
d) Be entitled to benefits and policies as prescribed in Point c, Clause 1, this Article;
4. Professional servicemen retiring under policies on sick soldiers:
a) Be entitled to preferential treatment with respect to people with meritorious services to the Revolution and social insurance benefits according to Law on Social insurance;
b) Be entitled to benefits and policies as prescribed in Point c, Clause 1, this Article;
5. The time of joining the fight, serving the fight or working in the areas of hardship, or in the areas of special nature shall be based on to determine benefits for retirement from active service;
6. Professional servicemen retiring from active service may use uniforms, military badges, insignia in traditional ceremonies and meetings of the army.
7. The Government shall detail Points a, b, Clause 1, Points a and c, Clauses 3 and 5 of this Article.
Article 41. Benefits and policies for national defense workers and officials retiring from military service
1. Retired national defense workers and officials:
a) Retirement pension is instructed in the Law on Social Insurance and this Law;
b) In case of retirement ahead of maximum age limit as prescribed in Article 31 hereof due to changes of personnel structure and being no longer be needed by the army, retired professional servicemen shall be entitled to one-time benefit in addition to social insurance benefits as prescribed by laws.
c) Favored by local authorities with conditions for stabilizing living; be entitled to social housing according to laws if residency is not available;
2. National defense workers and officials changed to other occupations:
b) Be entitled to seniority pay upon retirement based on active service period and existing pay level; In case existing pay is lower than pay level of national defense workers and officials at the time of change of occupation, retirement pension shall be based on pay level at the time of change of occupation according to laws;
c) In case of returning to military service due to pressing duties, the time of changing occupations shall be included in the continuous working time as foundations for reviewing pay raise and seniority.
3. National defense workers and officials resigning:
a) Be entitled to severance pay according to laws;
b) In case of resignation while requirements for entitlement to retirement pension or one-time social insurance benefit are not met, the time of participation in social insurance shall be reserved or one-time benefits from social insurance fund be granted according to laws.
b) Be entitled to benefits and policies as prescribed in Point c, Clause 1, this Article;
d) National defense workers and officials who resign within working age shall receive favor in examinations to select officials and civil servants.
4. The time of joining the fight, serving the fight or working in the areas of hardship, or in the areas of special nature shall be based on to determine benefits for retirement from the army;
5. The Government shall detail Points a, b, Clauses 1 and 4 of this Article.
Article 42. Benefits, policies for professional servicemen, National defense workers and officials having injuries, sacrificing their lives or dying during military service time
1. Professional servicemen and national workers and officials shall be entitled to policies on war invalids if having injuries during missions;
2. Relatives of professional servicemen, National defense workers and officials who sacrifice their lives shall be entitled to all benefits according to the Law on Preferential treatment to people with meritorious services to the Revolution, social insurance benefits according to the Law on Social Insurance and one-time benefit.
3. Relatives of professional servicemen, National defense workers and officials who die shall be entitled to benefits, policies according to the Law on social insurance and one-time benefit.
4. The Government shall prescribe one-time benefits in Clauses 2 and 3, this Article.
Article 43. Benefits, policies for professional servicemen on temporary assignments
1. Professional servicemen on temporary assignments who register for military service, physical examination and check-ups for military service shall have travel and accommodations fully covered.
2. Professional servicemen on temporary assignment who are currently working in agencies, organizations shall receive full pay and existing allowances during the time of registration for military service, physical examination and check-ups for military service.
3. During the time of training, drills and examinations ready for conscription and fighting, professional servicemen on temporary assignments and their relatives shall be entitled to benefits and policies according to laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực