Chương V Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 số 42/2024/QH15: Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
Số hiệu: | 42/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 29/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theoLuật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây:
+ Quy định tại Điều 17, Điều 35, khoản 1 Điều 52 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025;
+ Quy định tại Điều 75 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
- Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được tiếp nhận trước ngày 01/01/2025 mà đến ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.
Đối với giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng. Trường hợp sau khi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký khai báo thì thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
Văn bản tiếng việt
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật này.
2. Việc kinh doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến kinh doanh phải có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Chỉ được kinh doanh công cụ hỗ trợ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
b) Người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ phải có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
c) Công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng công cụ hỗ trợ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp; lý do; số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; danh sách người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản và kinh doanh công cụ hỗ trợ;
b) Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho bảo quản công cụ hỗ trợ.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin trong giấy phép thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng của công cụ hỗ trợ; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật.
2. Văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ có thời hạn 90 ngày.
5. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách phòng, chống buôn lậu của Hải quan, lực lượng phòng, chống tội phạm về ma túy của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị và tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp bán công cụ hỗ trợ, lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ cần trang bị, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách thì phải có bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách;
b) Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ có thời hạn 60 ngày.
3. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ khi mua công cụ hỗ trợ phải có văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp mua và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật.
2. Văn bản đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
5. Thủ tục cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Công cụ hỗ trợ được trang bị cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng phải được cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo với cơ quan Công an có thẩm quyền. Bộ trưởng Bộ Công an quy định loại công cụ hỗ trợ được cấp giấy phép hoặc đăng ký, khai báo và trình tự, thủ tục đăng ký, khai báo.
2. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ, số giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; bản sao hóa đơn, bản sao phiếu xuất kho hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp;
b) Cấp lại giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng.
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ; trường hợp mất, hư hỏng giấy phép sử dụng thì văn bản phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và không có thời hạn.
3. Việc cấp giấy phép sử dụng, đăng ký, khai báo công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Việc vận chuyển công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được vận chuyển công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển phương tiện, người áp tải;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực lượng bảo vệ thì người điều khiển phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ của công cụ hỗ trợ cần vận chuyển, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người điều khiển phương tiện, người áp tải; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày;
đ) Trường hợp vận chuyển công cụ hỗ trợ bằng nhiều phương tiện cùng loại trong một chuyến thì chỉ cấp 01 giấy phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu và tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp tiến hành sửa chữa; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại công cụ hỗ trợ đề nghị sửa chữa; số lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; thời gian sửa chữa; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, khủng bố, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Phòng ngừa, ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sửa chữa công cụ hỗ trợ theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
MANAGEMENT AND USE OF SUPPORT INSTRUMENTS
Article 49. Research into, fabrication, production, trading, export, import and repair of support instruments; management, training and use of military animals
1. The research into, fabrication, production and repair of support instruments shall comply with the Law on the National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization and regulations of this Law.
2. The trading of support instruments shall satisfy the following conditions:
a) Support instruments shall be traded by an enterprise established in accordance with regulations of law;
b) Conditions for security, order, safety, fire prevention and fighting and environmental protection shall be complied with;
c) Warehouses, transport vehicles, equipment and tools in service of trading in support instruments shall be appropriate and satisfy the conditions for preservation and transport of support instruments, fire prevention and fighting;
d) Managers and attendants directly engaged in the trading in support instruments must have appropriate qualifications and undergo training in management of support instruments and professional training in fire prevention and fighting;
dd) Only support instruments complying with standards and technical regulations and license to trade in support instruments are traded.
3. The export and import of support instruments shall comply with the following regulations:
a) Any organization or enterprise permitted to produce and trade in support instruments is also permitted to export or import support instruments;
b) Managers and attendants directly engaged in the export or import of support instruments must have appropriate qualifications and undergo training in management of support instruments and fire prevention and fighting;
c) Exported or imported support instruments shall satisfy standards and technical regulations. Each support instrument shall have its own label, number, symbol, country of production, year of production and expiry date.
4. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall stipulate the management, training and use of military animals under their management.
Article 50. Procedures for issuing licenses to trade in support instruments
1. An application for issuance of a license to trade in support instruments to an enterprise not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the enterprise; reasons; number of the decision on establishment of the enterprise or number of enterprise registration certificate; full name, personal identification number or passport number of the legal representative; list of managers and attendants directly involved in the preservation and trading of support instruments;
b) A plan or measure for prevention of and response to emergency incidents occurring in warehouses used for preserving support instruments.
2. Where the license to trade in support instruments is lost or damaged or there is any change to information on the license, the enterprise shall submit an application form for re-issuance of the license.
3. The application and documents specified in clauses 1 and 2 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
4. Within 03 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall examine it, carry out a site inspection and issue the license to trade in support instruments; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
5. Procedures for issuing licenses to trade in support instruments to enterprises under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 51. Procedures for issuing licenses to export or import support instruments
1. The organization or enterprise not under the management of the Ministry of National Defense shall submit an application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise; reasons; quantity, types, trademarks, year of production and expiry dates of the support instruments; full name, personal identification number or passport number of the legal representative.
2. The application form prescribed in clause 1 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
3. Within 03 working days from the date of receiving the application form, the competent authority shall issue the license to export or import support instruments; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
4. The license to export or import support instruments shall be valid for a period of 90 days.
5. Procedures for issuing the license to export or import support instruments to organizations and enterprises under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 52. Entities equipped with support instruments
1. The following entities are equipped with support instruments:
a) People’s Army;
b) Civil Defense Force;
c) Coast Guard;
d) People's Public Security;
dd) Cipher force;
e) Investigating authority of the People’s Supreme Procuracy;
g) Civil judgment enforcement authorities;
h) Forest protection authorities, full-time forest protection forces, fisheries resources surveillance force, forces directly carrying out specialized fishery inspections;
i) Checkpoint customs, specialized anti-smuggling forces of the customs, counter-narcotics force of the customs;
k) Inspecting teams of the market surveillance forces;
l) Aviation security force, forces directly carry out specialized transport inspections;
m) Security forces of authorities, organizations, enterprises; providers of security services;
n) Forces participating in maintaining security and order at the grassroots level;
o) Sports clubs, sports training and coaching institutions that have obtained operating licenses;
p) Centers for drug treatment and rehabilitation;
q) The Minister of Public Security shall, according to the nature, requirements and tasks, decide the equipment of support instruments for other entities.
2. The Minister of Public Security shall, according to the nature, requirements and tasks, stipulate the equipment of support instruments for entities not under the management of the Ministry of National Defense.
3. The Minister of National Defense shall, according to the nature, requirements and tasks, decide the equipment and use of support instruments for entities of People’s Army, Civil Defense Force, Coast Guard, cipher force, sports clubs and sports training and coaching institutions under the management of the Ministry of National Defense.
Article 53. Procedures for equipping support instruments
1. Procedures for equipping entities not under the management of the Ministry of National Defense with support instruments are as follows:
a) An application shall include an application form, explicitly stating the name and address of the authority, organization or enterprise wishing to be equipped with support instruments, name and address of the organization or enterprise selling support instruments, reasons, quantity, types and trademarks of the support instruments to be equipped; full name, personal identification or passport number of the legal representative; a copy of the decision on establishment of full-time security force issued by the authority, organization establishing this force;
b) The application prescribed in point a of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application and application form in full, the competent police authority shall issue the license to acquire support instruments; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
2. The license to acquire support instruments shall be valid for a period of 60 days.
3. Procedures for equipping entities of People’s Army, Civil Defense Force, Coast Guard, cipher force, sports clubs and sports training and coaching institutions under the management of the Ministry of National Defense with support instruments shall comply with regulations imposed by the Minister of National Defense.
Article 54. Procedures for issuing licenses to purchase support instruments
1. An organization or enterprise not under the management of the Ministry of National Defense that is permitted to produce and trade in support instruments shall, upon purchasing support instruments, prepare an application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise, name and address of the seller; reasons; quantity, types and trademarks of the support instruments; full name, personal identification number or passport number of the legal representative.
2. The application form prescribed in clause 1 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
3. Within 03 working days from the date of receiving the application form, the competent police authority shall issue the license to purchase support instruments; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
4. The license to purchase support instruments shall be valid for a period of 30 days.
5. Procedures for issuing licenses to purchase support instruments to organizations and enterprises under the Ministry of National Defense permitted to produce and trade in support instruments shall be subject to regulations of the Minister of National Defense.
Article 55. Procedures for issuing licenses to use, register and declare support instruments
1. The support instruments provided to entities not under management of the Ministry of National Defense shall be licensed to be used, registered or declared with the competent police authority. The Minister of Public Security shall prescribe types of support instruments issued with licenses, registered or declared and procedures for registration and declaration.
2. Procedures for issuing the license to use support instruments specified in clause 1 of this Article are as follows:
a) An application for issuance of the license to use support instruments shall include an application form, explicitly stating the name and address of the authority, organization or enterprise, reasons, quantity, type, country of production, trademark, number and symbol of each support instrument; a copy of the invoice or delivery note or document proving its lawful origin;
b) The license to use support instruments shall be re-issued in the cases where information about the authority, organization or enterprise is changed or the license is lost or damaged.
The application form re-issuance of the license to use support instruments shall specify the name and address of the authority, organization or enterprise, reasons, quantity, type, country of production, trademark, number and symbol of each support instrument; in case the license is lost or damaged, the application form shall explicitly state the reasons for the loss or damage and handling results;
c) The application and documents prescribed in points a and b of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
d) Within 07 working days from the date of receiving the application and application form in full, the competent police authority shall carry out a site inspection and issue the license to use support instruments; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided;
dd) The license to use support instruments shall only be issued to the authority, organization or enterprise equipped with such support instruments and shall have no expiry date.
3. The issuance of licenses to use support instruments to, registration and declaration of support instruments by entities of People’s Army, Civil Defense Force, Coast Guard, cipher force, sports clubs and sports training and coaching institutions under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations imposed by the Minister of National Defense.
Article 56. Transport of support instruments
1. The transport of support instruments shall comply with the following regulations:
a) A transport order or transport license issued by a competent authority or person is required;
b) Confidentiality and safety must be ensured;
c) Flammable or dangerous support instruments shall be transported by specialized vehicles, ensuring safety, fire prevention and fighting;
d) Support instruments and persons must not be transported in a vehicle, except for the vehicle operator and escort;
dd) Vehicles transporting support instruments must not stop or park in crowded places, petrol filling stations or in the vicinity of works of national defense, security, economic, cultural and diplomatic significance. In case of a night rest or incident resulting in the lack of guards, the vehicle operator or escort must immediately inform the nearest military authority or police authority for cooperation and protection as may be necessary.
2. Procedures for issuing a license to transport support instruments to an entity not under the management of the Ministry of National Defense are as follows:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the name and address of the authority, organization or enterprise; quantity, types, trademarks and origin of support instruments to be transported, full names, personal identification number or passport number of the vehicle operator and the escort; transport vehicle, its license plate; time of transport, place of departure, place of arrival, route of transport;
b) The application form prescribed in point a of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application in full, the competent police authority shall issue the license to transport support instruments; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided;
d) The license to transport support instruments shall be valid for a period of 30 days.
dd) If the support instruments are transported using multiple vehicles of the same type during a trip, only 01 transport license shall be issued; if transported using multiple types of vehicles, 01 transport license shall be issued to each type of vehicle.
3. Procedures for issuance of orders for transporting support instruments to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 57. Procedures for issuing licenses to repair support instruments
1. Procedures for issuing a license to repair support instruments to an entity not under the management of the Ministry of National Defense are as follows:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the names and addresses of the authority, organization or enterprise wishing to have its support instruments repaired and of the organization or enterprise carrying out repair; reasons; quantity, type, trademark, number or symbol of each support instrument to be repaired; time of repair; quantity and parts to be repaired; time of repair; full name, personal identification number or passport number of the legal representative;
b) The application form prescribed in point a of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application form, the competent police authority shall issue the license to repair support instruments; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
2. Procedures for issuance of licenses to repair support instruments to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 58. Use of support instruments
1. A person assigned to use support instruments shall comply with regulations in clause 2 Article 22 of this Law and is allowed to use these weapons in the following cases:
a) In the cases specified in Article 23 of this Law;
b) Support instruments are used for preventing and dispersing illegal demonstrations, riots, disturbance to the public order and violation of national security, social order and safety;
c) Support instruments are used for preventing a person from threatening lives and health of law enforcers or other persons;
d) Support instruments are used for preventing and dispersing the disturbance, opposition or disobedience to the orders of law enforcers, risks to security and safety of prisons, detention centers, custody centers, custody cells, reformatories, compulsory education establishments and centers for compulsory drug treatment and rehabilitation;
dd) Support instruments are used in case of justified self-defense or urgent circumstances as prescribed by law.
2. Persons assigned to use support instruments shall not assume responsibility for damage if they comply with regulations of this Article and other relevant regulations of law. If a person uses support instruments beyond the justified force in self-defense, causes obvious damage beyond the urgent circumstances, takes advantage of or misuses the use of support instruments for killing or harming others or infringing upon legitimate rights and interests of an organization or individual, he/she shall incur penalties in accordance with regulations of law.
Article 59. Responsibilities of organizations and enterprises researching into, fabricating, producing, trading in, transporting and repairing support instruments
1. Each organization or enterprise shall satisfy conditions for security, order, safety, fire prevention and fighting and environmental protection during the research into, fabrication, production, trading, transport and repair of support instruments.
2. Producers and traders of support instruments shall only purchase, sell, export, import and repair support instruments in accordance with the licenses issued by competent authorities.
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực