Chương I Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 số 42/2024/QH15: Những quy định chung
Số hiệu: | 42/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 29/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theoLuật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây:
+ Quy định tại Điều 17, Điều 35, khoản 1 Điều 52 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025;
+ Quy định tại Điều 75 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
- Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được tiếp nhận trước ngày 01/01/2025 mà đến ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.
Đối với giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng. Trường hợp sau khi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký khai báo thì thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
Văn bản tiếng việt
Luật này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những thiết bị, phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, súng săn.
2. Vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Súng cầm tay, súng vác vai, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, đạn sử dụng cho các loại vũ khí này; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi và vũ khí khác thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này;
b) Súng bắn đạn ghém, súng nén khí, súng nén hơi, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
c) Vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều này trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
d) Súng săn, vũ khí quy định tại điểm a khoản 4, vũ khí quy định tại điểm a khoản 5 và dao có tính sát thương cao quy định tại khoản 6 Điều này sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người trái pháp luật;
đ) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm a khoản này bao gồm: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa;
e) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm b khoản này bao gồm: thân súng, bộ phận cò;
g) Vũ khí khác có tính năng, tác dụng, khả năng gây sát thương tương tự như vũ khí quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này, không thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
3. Súng săn là súng kíp, đạn sử dụng cho súng này sử dụng vào mục đích săn bắn.
4. Vũ khí thô sơ bao gồm:
a) Kiếm, giáo, mác, thương, dao găm, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
b) Dao có tính sát thương cao quy định tại khoản 6 Điều này sử dụng với mục đích để thực hiện hành vi phạm tội, gây rối, làm mất trật tự công cộng hoặc chống đối cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, người thi hành công vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
5. Vũ khí thể thao bao gồm:
a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành được trang bị, sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao;
b) Vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao;
c) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm a khoản này bao gồm: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa.
6. Dao có tính sát thương cao là dao sắc, dao nhọn thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;
b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
8. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
9. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
10. Tiền chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ thuộc danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này; phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh; ghế thẩm vấn đối tượng đặc biệt thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
b) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
c) Công cụ khác có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản này, không thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
12. Phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật liệu được thải loại trong quá trình sản xuất; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được tiếp nhận, thu gom.
13. Kinh doanh là việc mua bán vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
14. Quản lý bao gồm các hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh, trang bị, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan.
2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.
4. Người có thẩm quyền ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình theo quy định.
5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe con người, tài sản và môi trường.
6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, kinh doanh, trang bị, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc người có thẩm quyền cho phép, bảo đảm quản lý chặt chẽ, an ninh, an toàn và bảo vệ môi trường.
7. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ định kỳ phải được kiểm tra, thống kê, đánh giá chất lượng; trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo quy định và phải bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường.
8. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải kịp thời báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Luật này là hiện vật trưng bày, triển lãm, làm đồ gia bảo.
2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, hoán cải, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, hoán cải, sử dụng hoặc chiếm đoạt súng săn.
4. Vận chuyển, mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ và nơi công cộng.
5. Lợi dụng, lạm dụng việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe con người, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống vi phạm pháp luật liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân.
7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
8. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
9. Trao đổi, tặng, cho, tiếp nhận, viện trợ, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước để phục vụ việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này;
b) Trao đổi, tặng, cho, tiếp nhận, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ là hiện vật trưng bày, triển lãm, làm đồ gia bảo;
c) Được cấp có thẩm quyền cho phép.
10. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
11. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
12. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố trái phép phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
13. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc quảng cáo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
14. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, hoán cải, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
15. Tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
16. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Chỉ được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này.
3. Phân công người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 của Luật này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Cảnh sát biển, Công an nhân dân đã qua đào tạo, huấn luyện về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;
d) Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp người bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án thì phải được xóa án tích.
2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng quy định;
b) Mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, trừ trường hợp đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Cảnh sát biển, Công an nhân dân;
c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
3. Chính phủ quy định việc đào tạo, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
1. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp người bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án thì phải được xóa án tích;
d) Đã qua huấn luyện, được cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
đ) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đã qua huấn luyện, được cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy;
c) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
4. Chính phủ quy định việc huấn luyện, cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
1. Việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn đối với tính mạng, sức khỏe con người, tài sản; phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ môi trường.
Kho vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể hoặc không còn nhu cầu sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng, hư hỏng không còn khả năng sử dụng;
c) Không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này.
2. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
b) Cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;
c) Giấy phép sử dụng cấp không đúng thẩm quyền.
4. Thu hồi giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ trong trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh công cụ hỗ trợ giải thể; chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và không còn hoạt động kinh doanh công cụ hỗ trợ;
b) Doanh nghiệp không kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh;
c) Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
5. Thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giải thể; chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Tổ chức, doanh nghiệp không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;
c) Doanh nghiệp không kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.
6. Giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng, hư hỏng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 10 của Luật này.
1. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật này thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ; lý do giao nộp; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; số giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi, xử lý theo quy định.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép mang tối đa 10 khẩu súng ngắn và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm nhiệm vụ bảo vệ theo quy định tại điểm a khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này; trường hợp mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn hoặc chủng loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 11 của Luật này.
3. Số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
1. Thủ tục cấp giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp không theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ và người đến liên hệ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 11 của Luật này thì phải có bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này hoặc mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn, chủng loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có), cơ quan Công an có thẩm quyền cấp phép phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
2. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản phẩm, sau khi hết thời hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ theo giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này.
2. Bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật, cơ sở điện ảnh sản xuất phim được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã làm mất tính năng, tác dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Trường hợp có nhu cầu sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.
3. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật, cơ sở điện ảnh sản xuất phim có nhu cầu trang bị; tổ chức, doanh nghiệp bán vũ khí, công cụ hỗ trợ; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ.
2. Việc tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các điều kiện như sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Chỉ được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
4. Thủ tục tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận và tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, sau khi tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ để sử dụng thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo theo quy định tại các điều 21, 26 hoặc 55 của Luật này.
6. Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Cơ quan có thẩm quyền giám định vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng Giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Trình tự, thủ tục giám định vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
This Law provides for management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments; principles and responsibilities of authorities, organizations and individuals for management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments with the aim of protecting the national security, ensuring social order and safety, safeguarding human rights and citizenship rights and serving socio - economic development.
For the purpose of this Law, the terms below shall be construed as follows:
1. “weapon” refers to any implement or equipment or a combination of implements or equipment that is fabricated and manufactured to have the ability to inflict damage or harm to human lives and health and destroy structures, including military weapons, cold weapons, sporting weapons and hunting rifles.
2. “military weapons” include:
a) Firearms, shoulder guns, rifles, light weapons, heavy weapons, ammunition for these weapons; bombs, mines, grenades, torpedoes, naval mines and other weapons included in the list promulgated by the Minister of National Defense and provided for people’s armed forces and other forces as specified in this Law;
b) Shotguns, air guns, ammunition for these types of guns on the list promulgated by the Minister of Public Security;
c) Weapons specified in point a clause 4 of this Article provided for people’s armed forces and other forces as prescribed in this Law to perform their tasks of protecting the national security, and ensuring social order and safety;
d) Hunting rifles, weapons specified in point a clause 4, weapons specified in point a clause 5 and highly lethal knives specified in clause 6 of this Article used with the intention of unlawfully killing or harming others;
dd) Basic parts of the guns specified in point a of this clause, consisting of frame, barrel, trigger, breechblock, firing pin;
e) Basic parts of the guns specified in point a of this clause, consisting of frame, trigger;
g) Other weapons with properties, effects and ability to inflict damage similar to those of the weapons specified in point a or point b of this clause, not included in the lists promulgated by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.
3. “hunting rifles” refer to firearms and ammunition used for these guns which are used for hunting purposes.
4. “cold weapons” include:
a) Swords, polearms, spears, daggers, bayonets, scimitars, machetes, cones, steel knuckles, maces, bows, crossbows, darts on the list promulgated by the Minister of Public Security;
b) Highly lethal knives specified in clause 6 of this Article used for the purpose of committing crimes, disrupting public order or opposing authorities and organizations in the performance of their duties and law enforcers, except for the cases specified in point d clause 2 of this Article.
5. “sporting weapons” include:
a) Air rifles, rifles using exploding bullets, air handguns, handguns using exploding bullets, sporting guns using paintballs, skeet guns and ammunition used for these types of guns on the list promulgated by the Minister of Public Security equipped and used for sports training and competition;
b) The weapons specified in point a clause 4 of this Article used for sports training and competition;
c) Basic parts of the guns specified in point a of this clause, consisting of frame, barrel, trigger, breechblock, firing pin.
6. “highly lethal knife” refers to a sharp and pointed knife on the list promulgated by the Minister of Public Security.
7. “explosive” refers to a product causing quick and strong chemical reactions that spread heat, produce gases, generate light and cause explosions due to impacts of the initial stimulus, including:
a) Explosives which refer to chemicals or compounds produced and used for creating explosive reaction due to impacts of the stimulus;
b) Explosive accessories which refer to detonators, detonating wires, slow-burning wires and explosive-containing articles providing the initial stimulus which burst explosive materials or specialized equipment containing explosive materials.
8. “military explosive materials” refer to explosive materials used for national defense and security purposes.
9. “industrial explosive materials” refer to explosive materials used for economic and civil purposes on the list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam promulgated by the Minister of Industry and Trade.
10. “explosive precursors” refer to dangerous chemicals directly used for producing explosives on the list of explosive precursors permitted for production, trading and use in Vietnam promulgated by the Minister of Industry and Trade.
11. “support instruments” refer to equipment or military animals used to carry out missions and provide protection, which aims to prevent and stop violators from resisting or running way; protect law enforcers and people performing protection missions or giving signals of emergency, including:
a) Stun guns, guns shooting asphyxiant gas, guns shooting poisons, tranquillizer guns, coilguns, net guns; rope launchers; guns using plastic bullets, guns using exploding bullets, guns using rubber bullets, tear gas, flares, tracers and ammunition used for these types of guns; devices used for spraying tear gas, asphyxiant gas, poisons, anesthetics or itching powder; smoke grenades, tear gas grenades, flashbangs; stun batons, rubber batons, metal batons; figure-8 handcuffs, spike-boards, barbed wires; armors; electric gloves, knife gloves; shields, bulletproof helmets; sonic weapons; interrogation chairs for special subjects on the list promulgated by the Minister of Public Security;
b) Military animals which refer to animals trained and used for protecting national security and ensuring social order and safety on the list promulgated by the Minister of Public Security;
c) Other weapons with properties and effects similar to those of support instruments specified in point a or point b of this clause, not included in the list promulgated by the Minister of Public Security.
12. “scraps and wastes of weapons, explosive materials and support instruments” refer to the materials discarded in the course of production; received and collected weapons, explosive materials and support instruments that have their functions and effects disabled.
13. “trading” refers to the trading of weapons, explosive materials, explosive precursors or support instruments.
14. “management” refers to research into, fabrication, production, testing, trading, equipment, export, import, transport, repair and preservation of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments.
Article 3. Principles of management and use of weapons, explosives, explosive precursors and support instruments
1. The Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam, treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and relevant treaties shall be complied with.
2. Weapons, explosive materials and support instruments shall be provided intra vires and to eligible persons in accordance with standards and technical regulations.
3. Authorities, organizations, enterprises and individuals managing and using weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments shall satisfy all conditions as prescribed.
4. People ordering or deciding the use of weapons, explosive materials, explosive materials precursors and combat gears shall be responsible for their orders and decisions as prescribed.
5. Weapons, explosive materials, explosive materials precursors and support instruments shall be used in accordance with regulations and in a manner as to minimize damage to human lives and health, property and the environment.
6. The research into, fabrication, production, testing, trading, equipment, export, import, transport, repair and preservation of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments must be licensed by competent authorities or permitted by competent persons, ensuring the proper management, security, safety and environmental protection.
7. Weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments must undergo inspection, stocktaking and quality assessment on a periodic basis; where an authority, organization or enterprise obviates the need for use of the weapons, explosive materials or support instruments which become expired or damaged so that they are no longer usable, such must be recalled, liquidated or destroyed according to regulations, ensuring security, safety and environmental protection.
8. Any loss of weapons, explosive materials, explosive precursors, support instruments, licenses and certificates shall be notified promptly to competent authorities.
9. Weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments shall be tested, inspected, assessed and registered in accordance with regulations of law on management of quality of products and goods before they are produced, traded and used in Vietnam.
Article 4. Prohibited acts during management and use of weapons, explosives, explosive precursors and support instruments
1. Personal possession of weapons, explosive materials and support instruments, except for the weapons prescribed in point a clause 4 Article 2 of this Law used as artifacts for display or exhibition or as heirlooms.
2. Illegal research into, fabrication, production, trading, export, import, storage, transport, repair, modification or use, or appropriation of military weapons, sporting weapons, cold weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments.
3. Research into, fabrication, production, trading, export, import, storage, transport, repair, modification, use or appropriation of hunting rifles.
4. Illegal transport or bringing of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or prohibited places, prohibited areas, protected areas, protected targets and public places.
5. Taking advantage of or misusing the management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments to violate national security, social order and safety, human lives and health, property, legitimate rights and interests of authorities, organizations and individuals.
6. Taking advantage of or misusing the performance of tasks of preventing and combating violations of laws related to weapons, explosive materials and support instruments to harass and infringe upon the interests of the State, infringe upon legitimate rights and interests or obstruct normal activities of organizations or individuals.
7. Destruction or intentional infliction of damage to provided weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments.
8. Provision of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments to unqualified authorities, organizations, enterprises and individuals.
9. Exchanging, gifting, receiving, providing as aid, sending, borrowing, lending, leasing, leasing out or mortgaging weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments, except for the following cases:
a) Foreign organizations, enterprises or individuals gift weapons or support instruments or provide them as aid to domestic authorities, organizations, enterprises or individuals to serve the purposes of research, fabrication, production, equipment, use, display or exhibition as prescribed by this Law;
b) Cold weapons are exchanged, gifted, received, sent, borrowed, lent, leased or leased out as artifacts for display or exhibition or as heirlooms;
c) Competent authorities grant permission.
10. Transport, preservation or destruction of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments in a manner that fails to ensure safety or affect the environment.
11. Appropriating, trading, exchanging, gifting, borrowing, lending, leasing, leasing out, mortgaging, forging, correcting or erasing licenses and certificates related to weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments.
12. Illegally appropriating, trading, exchanging, gifting, sending, borrowing, lending, leasing, leasing out or mortgaging scraps and wastes weapons, explosive materials and support instruments.
13. Illegal provision of instructions on and training in methods for fabricating, producing, repairing or using weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments or advertising weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments in any shape or form.
14. Concealment of, failure to denounce or provision of assistance in the illegal fabrication, production, trading, export, import, storage, transport, repair, modification or destruction of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments.
15. Searching for or collecting weapons, explosive materials, support instruments, scraps and wastes of weapons, explosive materials and support instruments.
16. Intentional provision of false information on management of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments; failure to report, concealment or falsification of information on the loss, accidents and incidents related to weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments.
Article 5. Responsibilities of heads of authorities, organizations and enterprises permitted to use weapons, explosives, explosive precursors and support instruments
1. Provide directions on, organize the implementation of and take responsibility for management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments.
2. Only provide weapons, explosive materials and support instruments for persons fully satisfying the conditions prescribed in clause 1 Article 6 of this Law.
3. Assign persons who fully satisfy the conditions prescribed in clause 1 or 2 Article 7 of this Law to manage warehouses and places for keeping weapons, explosive materials, explosive precursors or support instruments.
4. Arrange warehouses and places for keeping weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments as prescribed in clause 2 Article 8 of this Law.
Article 6. Conditions to be satisfied by and responsibilities of persons assigned to use weapons, explosives and support instruments
1. Any person assigned to use a weapon, explosive or support instrument shall fully satisfy the following conditions:
a) He/She has full capacity for civil acts;
b) He/She has a good moral character and is physically fit for his/her assigned tasks;
c) He/She has been trained and coached in and obtained a certificate of use of weapons, explosive materials and support instruments, except for entities of People’s Army, Vietnam Coast Guard or People's Public Security who has been trained and coached in the use of weapons, explosive materials and support instruments and are permitted to use them by competent authorities;
d) He/she is not incurring any administrative penalty or facing criminal prosecution; his/her criminal record has been expunged in case he/she is convicted according to the Court’s judgment or decision.
2. Any person assigned to use a weapon, explosive or support instrument has the responsibility to:
a) Use the weapon, explosive or support instrument in accordance with regulations;
b) Carry the certificate or license for use of such weapon, explosive or support instrument, except for entities of People’s Army, Vietnam Coast Guard or People's Public Security;
c) Preserve the weapon, explosive or support instrument in accordance with regimes and procedures to ensure safety and prevent loss or damage;
d) Return the weapon, explosive or support instrument and his/her license to the person responsible for management and preservation when his/her mission is completed or the time limit for his/her mission has expired.
3. The Government shall elaborate on the training and coaching in and issuance of certificates of use of weapons, explosive materials and support instruments.
Article 7. Conditions to be satisfied by and responsibilities of persons assigned to manage warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosive precursors or support instruments
1. Any person assigned to manage a warehouse or place for keeping weapons, military explosive materials and support instruments shall fully satisfy the following conditions:
a) He/She has full capacity for civil acts;
b) He/She has a good moral character and is physically fit for his/her assigned tasks;
c) He/She is not incurring any administrative penalty or facing criminal prosecution; his/her criminal record has been expunged in case he/she is convicted according to the Court’s judgment or decision.
d) He/She has been trained in and obtained a certificate of management of warehouses and places for keeping weapons, military explosive materials and support instruments and a certificate of professional training in fire prevention and fighting; is tasked with managing the warehouse or place for keeping weapons, military explosive materials and support instruments;
dd) He/she thoroughly understands internal regulations on and regimes for management and maintenance of warehouses and places for keeping weapons, military explosive materials and support instruments.
2. Any person assigned to manage warehouses and places for keeping industrial explosive materials and explosive precursors shall fully satisfy the following conditions:
a) He/She shall meet the conditions set out in points a, b and c clause 1 of this Article;
b) He/she has been trained in and obtained a certificate of training in safe techniques for industrial explosive materials and explosive precursors and a certificate of professional training in fire prevention and fighting;
c) He/she thoroughly understands internal regulations on and regimes for management and maintenance of warehouses and places for keeping industrial explosive materials and explosive precursors.
3. Any person assigned to manage warehouses and places for keeping weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments shall follow regimes and procedures to ensure safety and prevent loss or damage.
4. The Government shall elaborate on the training in and issuance of certificates of management of warehouses and places for keeping weapons, military explosive materials and support instruments and certificates of training in safe techniques for industrial explosive materials and explosive precursors.
Article 8. Management and preservation of weapons, explosives, explosive precursors and support instruments
1. The management and preservation of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments shall follow regimes and procedures to ensure safety and prevent loss or damage.
2. Warehouses and places for keeping weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments shall ensure safety of human lives and health, and property; fire prevention and fighting; environmental protection.
Warehouses of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments shall be designed and built in accordance with standards and technical regulations.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 9. Cases of recall of weapons, military explosive materials and support instruments and revocation of licenses for and certificates of management and use of weapons, explosives, explosive precursors and support instruments
1. Weapons, military explosive materials or support instruments provided to an authority, organization or enterprise shall be recalled in the following cases:
a) The authority, organization or enterprise is dissolved or obviates the need for use of the weapons, military explosive materials or support instruments;
b) The weapons, military explosive materials or support instruments are expired or damaged so that they are no longer usable;
c) The organization is not permitted to use these weapons, military explosive materials or support instruments in accordance with regulations of this Law.
2. Weapons, military explosive materials or support instruments of an organization or enterprise producing, trading in or repairing weapons, military explosive materials or support instruments shall be recalled in the following cases:
a) The organization or enterprise terminates its production, trading or repair of weapons, military explosive materials or support instruments;
b) The competent authority has revoked its license for support instrument trading.
3. A license for use of weapons, military explosive materials or support instruments shall be revoked in the following cases:
a) In the case specified in clause 1 of this Article;
b) The weapons or support instruments are lost;
c) The license is issued ultra vires.
4. A license for support instrument trading shall be revoked in the following cases:
a) The enterprise trading in support instruments is dissolved; converted, divided, separated, consolidated or merged and no longer trades in support instruments;
b) The enterprise has not traded in support instruments for 01 year from the date on which it is issued with the trading license;
c) The enterprise is ineligible to trade in support instruments as prescribed by law.
5. A license for or certificate of management and use of industrial explosive materials or explosive precursors shall be revoked in the following cases:
a) The organization or enterprise producing, trading in, transporting or using industrial explosive materials or explosive precursors is dissolved; converted, divided, separated, consolidated or merged and no longer produces, trades in, transports or uses industrial explosive materials or explosive precursors;
b) The organization or enterprise fails to meet the conditions for production, trading, transport or use of industrial explosive materials or explosive precursors as prescribed in this Law; fails to fully satisfy or correctly implement the regulations set forth in its license or certificate;
c) The enterprise has not traded in industrial explosive materials or explosive precursors for 02 year from the date on which it is issued with the trading license.
6. Any license or certificate related to the management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors or support instruments which is expired or damaged must be surrendered to a competent authority as prescribed in Article 10 of this Law.
Article 10. Procedures for recall of weapons, military explosive materials and support instruments and revocation of licenses for and certificates of management and use of weapons, explosives, explosive precursors and support instruments
1. Procedures for recall of weapons, military explosive materials or support instruments and revocation of the license for or certificate of management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors or support instruments of the authority, organization or enterprise in the case specified in Article 9 of this Law are as follows:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the name and address of the authority, organization or enterprise; full name, personal identification number or passport number of the legal representative and the person who comes to make contact (hereinafter referred to as “contacting person”); reasons for the surrender; quantity, types, trademarks and numbers of the weapons, military explosive materials or support instruments; number of license for or certificate of management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors or support instruments;
b) The application form specified in point a of this clause shall be submitted at the authority having power to issue licenses and certificates;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application form, the authority having power to issue licenses and certificates must recall the weapons, military explosive materials or support instruments and revoke the license or certificate in accordance with regulations.
2. Where the authority, organization or enterprise does not apply for the surrender of the weapons, military explosive materials or support instruments or the license or certificate of management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors or support instruments, the issuing authority shall carry out inspection, make a record, organize the recall/revocation and handling thereof as prescribed.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 11. Cases of bringing weapons and support instruments into and out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam
1. A foreign authority, organization or individual is permitted to bring weapons or support instruments into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in the following cases:
a) The weapons or support instruments aim to protect foreign VIPs visiting and working in Vietnam in accordance with regulations of Law on Guard;
b) The weapons or support instruments are used for sports training and competition; making of offers, introduction of products, exhibitions, displays; used as props in cultural and artistic activities;
c) The weapons or support instruments are brought according to the programs or plans of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security
2. A Vietnamese authority, organization or individual is permitted to bring weapons or support instruments into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in the following cases:
a) The weapons or support instruments aim to protect VIPs in accordance with regulations of Law on Guard;
b) The weapons or support instruments are used for sports training and competition; making of offers, introduction of products, exhibitions, displays; used as props in cultural and artistic activities;
c) The weapons or support instruments are brought according to the programs or plans of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security
3. Authorities, organizations and individuals bringing weapons or support instruments into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam other than those specified in clauses 1 and 2 of this Article must obtain consent from the Minister of Public Security.
Article 12. Quantity and types of weapons and support instruments permitted to be brought into and out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam
1. An authority, organization or individual is permitted to bring up to 10 handguns enclosed with their ammunition and accessories (if any) and support instruments into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam to carry out their protection mission specified in point a clause 1 or point a clause 2 Article 11 of this Law; in case of bringing more than 10 handguns or other types enclosed with their ammunition and accessories (if any), the consent from the Minister of Public Security must be obtained.
2. The competent police authority assigned by the Minister of Public Security shall decide the quantity and types of weapons and support instruments brought into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in the case specified in point a clause 1 or point a clause 2 Article 11 of this Law.
3. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall decide the quantity and types of weapons and support instruments brought into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in the case specified in point c clause 1 or point c clause 2 Article 11 of this Law.
Article 13. Procedures for issuing licenses to bring weapons and support instruments into and out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam
1. Procedures for issuing a license to bring weapons or support instruments into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in the case where the weapons or support instruments are not brought according to a program or plan of the Ministry of National Defense are as follows:
a) An application consists of an application form, which explicitly state the reasons and time limit for bringing into or out of; full name, personal identification or passport number of the person carrying the weapons or support instruments and the contacting person; types, trademarks, numbers and symbols of the weapons or support instruments; their ammunition and accessories (if any) and vehicles; border checkpoint through which the weapons or support instruments are brought into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam. In the cases specified in points b and c clause 1, points b and c clause 2 and clause 3 Article 11 of this Law, a copy of the decision, program or plan of the competent authority is required;
b) The application form prescribed in point a of this clause shall be submitted at the competent police authority specified by the Minister of Public Security;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application in full, the competent police authority shall issue the license; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided;
d) In the case specified in clause 3 Article 11 of this Law or in case of bringing more than 10 handguns or other types enclosed with their ammunition and accessories (if any), the police authority having power to issue the license shall report it to the Minister of Public Security for his consideration and decision.
2. Procedures for issuing a license in case of bringing weapons or support instruments into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam according to a program or plan of the Ministry of National Defense shall be subject to regulations laid down by the Minister of National Defense.
Article 14. Management and use of weapons, explosives and support instruments for making of offers, introduction of products, exhibitions or displays or as props in cultural and artistic activities
1. Where the weapons or support instruments are brought into the territory the Socialist Republic of Vietnam for making of offers or introduction of products, after the expiry of the time limit for making of offers or introduction of products, the adequate quantity and types of such weapons or support instruments prescribed in the license shall be brought out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam, except for the case specified in Article 15 of this Law.
2. Museums, performing art units and cinematographic facilities producing films are permitted to use deactivated weapons and support instruments for exhibitions and displays or use them as props in cultural and artistic activities.
If an organization wishes to use usable weapons and support instruments, and explosive materials as props in cultural and artistic activities, the Minister of Public Security will decide this issue after reaching agreement with the Ministry of Culture, Sports and Tourism for the entities not under the management of the Ministry of National Defense; the Minister of National Defense will decide the entities under its management. Usable weapons and support instruments, and explosive materials for props in cultural and artistic activities shall be used by the specialized authority affiliated to the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense.
3. Procedures for issuance of a license to acquire or license to use weapons or support instruments for exhibition or display or as props in cultural and artistic activities to the entities not under the management of the Ministry of National Defense are as follows:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the name and address of the museum, performing art unit or cinematographic facility producing films; organization or enterprise selling the weapons or support instruments; quantity, types and trademarks of the weapons or support instruments; full name, personal identification number or passport number of the legal representative;
b) The application form prescribed in point a of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application form, the competent police authority shall issue the license to acquire or license to use weapons or support instruments; in case of rejecting the application form, a written explanation shall be provided.
4. Procedures for issuance of a license to acquire or license to use weapons or support instruments for exhibition or display or as props in cultural and artistic activities to the entities under the management of the Ministry of National Defense shall be subject to regulations of the Minister of National Defense.
5. The Government shall elaborate the power and procedures for deactivating and confirming status of weapons and support instruments used for exhibitions and displays or as props in cultural and artistic activities.
Article 15. Entities, conditions, power and procedures for receiving, managing and using weapons and support instruments gifted and provided as aid by organizations and enterprises
1. Authorities, organizations and enterprises under the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense that have the function of researching, fabricating or producing weapons and support instruments or authorities and organizations equipped with weapons and support instruments in accordance with the provisions of this Law are entitled to receive weapons and support instruments gifted or provided as aid by foreign organizations, enterprises and individuals.
2. The following conditions shall be satisfied upon receipt of weapons and support instruments:
a) Upon gifting weapons and support instruments or providing them as aid, foreign organizations, enterprises and individuals must comply Vietnamese laws, treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and relevant treaties;
b) Weapons and support instruments received must conform to Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and;
c) Weapons and support instruments are only received for the purpose of research, fabrication, production, equipment, use, display or exhibition as prescribed by this Law;
d) Weapons and support instruments received must be of clear origin and conform to standards and technical regulations according to Vietnamese laws.
3. The Minister of Public Security shall decide the quantity and types of weapons and support instruments gifted or provided as aid by foreign authorities, organizations and enterprises that are not under the management of the Ministry of National Defense.
4. Procedures for receipt of weapons and support instruments by entities that are not under the management of the Ministry of National Defense are as follows:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the names and addresses of the authority, organization or enterprise wishing to receive the weapons or support instruments and of the foreign organization, enterprise or individual gifting the weapons or support instruments or providing them as aid; full names, personal identification number or passport number of the legal representative and the contacting person;
b) The application form prescribed in point a of this clause shall be submitted at the competent police authority specified by the Minister of Public Security;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application form, the police authority having power to issue licenses shall receive the weapons or support instruments; in case of rejecting the application form, a written explanation shall be provided.
5. After receiving the weapons or support instruments for use, the authority, organization or enterprise that is not under the management of the Ministry of National Defense shall follow procedures for applying to the competent police authority for the license to use them or register and declare them as prescribed in Article 21, 26 or 55 of this Law.
6. Power and procedures for receipt, management and use of weapons and support instruments for the entities under the management of the Ministry of National Defense shall be subject to regulations of the Minister of National Defense.
Article 16. Assessment of weapons, explosives and support instruments
1. Authorities that have power to assess weapons and support instruments include:
a) The Forensic Science Institute affiliated to the Ministry of Public Security;
b) Criminal Techniques Division affiliated to provincial police;
c) Division of Criminal Technical Inspection affiliated to the Ministry of National Defense.
2. Procedures for assessment of weapons, explosive materials and support instruments shall be gone through in accordance with regulations of the Law on Judicial Expertise
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực