Chương IV Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 số 42/2024/QH15: Quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ
Số hiệu: | 42/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 29/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theoLuật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây:
+ Quy định tại Điều 17, Điều 35, khoản 1 Điều 52 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025;
+ Quy định tại Điều 75 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
- Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được tiếp nhận trước ngày 01/01/2025 mà đến ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.
Đối với giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng. Trường hợp sau khi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký khai báo thì thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
Văn bản tiếng việt
1. Việc nghiên cứu, chế tạo tiền chất thuốc nổ do tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ thực hiện.
2. Việc sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng cháy và chữa cháy, khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất;
d) Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ.
3. Việc kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức, doanh nghiệp có kho chứa, sử dụng kho của bên mua, bên bán hoặc kho thuê theo hợp đồng để chứa tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về bảo quản chất lượng trong thời gian kinh doanh; công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường; phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm; có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền chất thuốc nổ kinh doanh; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Có kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật Hóa chất;
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện an toàn hóa chất và huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện giữa tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh, tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
5. Miễn trừ cấp phép trong trường hợp sau đây:
a) Miễn trừ việc cấp giấy phép kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ cho nghiên cứu khoa học, thử nghiệm với khối lượng sử dụng trong 01 năm từ 05 kg trở xuống;
b) Tổ chức nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm phải có giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ không hết khi bán lại cho tổ chức cung cấp tiền chất thuốc nổ hợp pháp được miễn trừ việc cấp giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số văn bản thẩm duyệt, kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản tiền chất thuốc nổ; số giấy phép môi trường. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên thì phải có số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đang sản xuất tiền chất thuốc nổ có yêu cầu chuyển đổi tên tổ chức, doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất thì đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ. Hồ sơ bao gồm: văn bản đề nghị; bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên tổ chức, doanh nghiệp và bản sao giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền chất thuốc nổ nhưng không làm giảm các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép thì sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ có văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ, trong đó có thông tin về kết quả cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền chất thuốc nổ.
4. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất thì sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và có văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ, trong đó có thông tin về kết quả sửa chữa, phục hồi dây chuyền sản xuất.
5. Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho bảo quản tiền chất thuốc nổ; số giấy phép môi trường. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên thì phải có số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng, nhà xưởng của cơ sở kinh doanh và văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng; danh sách các phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng thì doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ. Văn bản đề nghị cấp lại nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý. Thời hạn hiệu lực của giấy phép cấp lại không thay đổi.
3. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được điều chỉnh trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh; giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh nội dung thay đổi. Thời hạn hiệu lực của giấy phép không thay đổi.
4. Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thời hạn 05 năm.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất; cửa khẩu; phương tiện, thời gian vận chuyển; họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc hoá đơn mua bán tiền chất thuốc nổ;
c) Bản thuyết minh quy trình sản xuất, thử nghiệm hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó có sử dụng tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ có thời hạn 06 tháng.
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ hoặc doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Có phương tiện đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động tiền chất thuốc nổ; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải và người phục vụ có liên quan trực tiếp đến vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên môn phù hợp, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có giấy phép hoặc mệnh lệnh vận chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
2. Việc vận chuyển tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án bảo đảm vận chuyển an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến tiền chất thuốc nổ;
đ) Không được chở tiền chất thuốc nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển phương tiện, người áp tải;
e) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển tiền chất thuốc nổ khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực lượng bảo vệ thì người điều khiển phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
3. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người điều khiển phương tiện, người áp tải; số lệnh xuất hoặc số hoá đơn, khối lượng, số lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; số giấy phép lái xe;
b) Trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép thì tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép vận chuyển phải lập văn bản đề nghị ghi rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội dung giấy phép vận chuyển;
c) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ có thời hạn 30 ngày;
e) Trường hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 giấy phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
4. Trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
5. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức, doanh nghiệp duy trì đủ điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ và có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05 năm;
b) Báo cáo định kỳ, đột xuất;
c) Bảo đảm quy định về an toàn trong sử dụng, cất trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ đối với hóa chất nguy hiểm theo quy định của Luật Hóa chất.
2. Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ chỉ được mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ không sử dụng hết cho tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận và chỉ được mua bán tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
MANAGEMENT AND USE OF EXPLOSIVE PRECURSORS
Article 43. Research into, fabrication, production, trading, import and export of explosive precursors
1. The research into and fabrication of explosive precursors shall be carried out by science and technology organizations or producers of explosive precursors.
2. The production of explosive precursors shall satisfy the following conditions:
a) Explosive precursors shall be produced by an organization or enterprise established in accordance with regulations of law;
b) The place of production shall satisfy security and order conditions. Factories, warehouses, technologies, equipment and vehicles for production shall be designed and constructed in a manner that is appropriate for the scale and characteristics of explosive precursor materials and products; comply with requirements for safety and fire prevention and fighting, safe distance from works and objects to be protected and environmental protection in accordance with regulations of law;
c) Appropriate measuring equipment shall be sufficient to be used for inspecting and supervising technical specifications and inspecting quality of materials in the production process;
d) The producers of explosive precursors shall only produce and sell right types of explosive precursors to producers of industrial explosive materials, traders and users of explosive precursors.
3. The trading of explosive precursors shall satisfy the following conditions:
a) Explosive precursors shall be traded by an enterprise established in accordance with regulations of law;
b) Places of warehouses, terminals, loading and unloading areas of industrial explosive materials shall satisfy conditions for security and order; have necessary equipment for ensuring safety and fire and explosion prevention; maintain a safe distance from works and objects to be protected and comply with environmental protection requirements as prescribed by law; any trader that has warehouses or use warehouses of the seller or buyer or hires warehouses under a contract to contain explosive precursors shall satisfy conditions for maintenance of quality during the period of trading; tools and equipment used for containing and storing explosive precursors shall ensure quality and environmental hygiene; vehicles used for transporting explosive precursors shall comply with regulations of law on transport of dangerous goods; there must be lawful documents proving origins of place of production, place of import or place of provision of explosive precursors for trading; there must be equipment for controlling, collecting and treating hazardous wastes or contracts for transporting, treating and destroying hazardous waste as prescribed in Law on Environmental Protection;
c) Plans or measures for prevention of and response to chemical incidents shall be approved or confirmed by competent authorities in accordance with regulations of Law on Chemicals;
d) Managers and attendants directly engaged in the trading in explosive precursors must undergo training in chemical safety and professional training in fire prevention and fighting.
4. The export and import of explosives precursors shall comply with the following regulations:
a) Any organization or enterprise permitted to produce and trade in explosive precursors is also permitted to export or import explosive precursors;
b) Explosive precursors shall only be exported or imported in the presence of a license to export or import explosive precursors issued by the competent authority affiliated to the Ministry of Industry and Trade;
c) The trust for import of explosive precursors shall only be established between the organization or enterprise permitted to produce or trade in the explosive precursors or the organization or enterprise permitted to use the explosive precursors and the enterprises permitted to trade in the explosive precursors.
5. Exemption from licenses shall be granted in the following cases:
a) Licenses to trade in, export or import explosive precursors for scientific research or testing whose weight used in a year does not exceed 05 kilograms shall be exempted;
b) An organization importing explosive precursors to be used directly for production, research or testing shall obtain the license to import explosive precursors and be exempted from the license to trade in explosive precursors but it shall still satisfy the conditions for trading in explosive precursors prescribed in clause 3 of this Article;
c) If an organization that does not use completely its explosive precursors and sell the redundant explosive precursors to lawful providers of explosive precursors, it will be exempted from the license to trade in explosive precursors.
Article 44. Procedures for issuing certificates of eligibility for producing explosive precursors
1. An application for issuance of a certificate of eligibility for producing explosive precursors shall consist of:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise; reasons; full name, address, personal identification number or passport number of the legal representative; number of the decision on establishment of the organization or enterprise or number of enterprise registration certificate; number of the document on assessment, inspection and acceptance in terms of fire prevention and fighting for houses, structures for production and warehouses for preserving explosive precursors; number of the environmental license. If the applicant is a producer of explosive precursor that is ammonium nitrate whose content is at least 98.5 %, the certificate of satisfaction of security and order conditions is required;
b) A copy of the decision on approval for project on constructing works for production of explosive precursors in accordance with regulations of law on construction investment and management.
2. Where an organization or enterprise that is producing explosive precursors applies for the change of its name without any change in production conditions, it shall submit an application for adjustment of the certificate of eligibility for producing explosive precursors. The application is composed of an application form; a copy of the decision to grant permission for change of the organization’s or enterprise’s name and a copy of the certificate of satisfaction of security and order conditions issued by a competent police authority if the applicant is a producer of explosive precursor that is ammonium nitrate whose content is at least 98.5 %.
3. If a producer of explosive precursors improves and upgrades its infrastructure and equipment used for producing explosive precursors without decrease in the requirements for premises, technology and conditions for fire and explosion prevention and safe techniques of licensed technology lines prescribed in standards and technical regulations, it shall, after the improvement and upgradation, submit an application form for issuance of the certificate of eligibility for producing explosive precursors, which contains results of improvement and upgradation of its infrastructure and equipment for production of explosive precursors.
4. If a producer of explosive precursors is involved in an incident resulting in damage to its production line, it shall, after obtaining the result of investigation into this incident and restoring the production line, prepare a technical dossier on the repair and restoration and submit an application form for issuance of the certificate of eligibility for producing explosive precursors, which contains results of repair and restoration of the production line.
5. The applications and documents prescribed in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
6. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall issue the certificate of eligibility for producing explosive precursors; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
Article 45. Procedures for issuing licenses to trade in explosive precursors
1. An application for a license to trade in explosive precursors shall consist of:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the enterprise; reasons; full name, address, personal identification number or passport number of the legal representative; number of the decision on establishment of the enterprise or number of enterprise registration certificate; number of the document on assessment, inspection and acceptance in terms of fire prevention and fighting for warehouses for preserving explosive precursors; number of the environmental license. If the applicant is a trader of explosive precursor that is ammonium nitrate whose content is at least 98.5 %, the certificate of satisfaction of security and order conditions is required;
b) A declaration of warehouses, terminals and factories of the trader, a written permission for putting these works into use; a list of specialized vehicles used for transporting explosive precursors and copy of the circulation license; a plan or measure for prevention of and response to emergency incidents in respect of warehouses and vehicles of explosive precursors;
2. If the license to trade in explosive precursors is lost or damaged, the enterprise shall apply for re-issuance of the license. The application form for re-issuance shall explicitly state the reasons for the loss or damage and handling results. The effective period of the re-issued license remains unchanged.
3. The license to trade in explosive precursors shall be adjusted if there is any change to the contents of enterprise registration, place, scale of or conditions for operation or change to information related to the applicant. An application shall consist of an application form for adjustments to the license; documents proving the changes. The effective period of the license remains unchanged.
4. The applications and documents prescribed in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
5. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall issue the license to trade in explosive precursors; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
6. The license to trade in explosive precursors shall be valid for a period of 05 years.
Article 46. Procedures for issuing licenses to export or import explosive precursors
1. An application for a license to export or import explosive precursors shall consist of:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise; number of the trading license; reasons; quantity, types and country of production; border checkpoint; transport vehicle, time of transport; name, personal identification number or passport number of the legal representative;
b) A copy of the contract, order or invoice for purchase and sale of explosive precursors;
c) A description of production or testing processes or the research proposal involving explosive precursors in the case where the organization or enterprise imports explosive precursors to be used directly for production, research or testing.
2. The application prescribed in clause 1 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
3. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall issue the license to export or import explosive precursors; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
4. The license to export or import explosive precursors shall be valid for a period of 06 months.
Article 47. Transport of explosive precursors
1. An organization or enterprise transporting explosive precursors shall fully satisfy the following conditions:
a) It is permitted to produce, trade in and use explosive precursors or has registered its goods transport as a business line;
b) Vehicles used for transporting explosive precursors shall satisfy all conditions prescribed in standards and technical regulations on safety in explosive precursor-related activities; satisfy conditions for safety and fire prevention and fighting;
c) Managers, vehicle operators, escorts and attendants directly engaged in transport of industrial explosive materials must have qualifications and undergo professional training in safety and fire prevention and fighting;
d) It has the license or order for transport of explosive precursors; symbols showing that vehicle is transporting explosive precursors.
2. The transport of explosive precursors shall comply with the following regulations:
a) The regulations set out in the license to transport explosive precursors shall be complied with;
b) The condition of explosive precursors must be checked before departure or after stopping or parking vehicles and immediately deal with any incident that occurs;
c) There shall be a plan to ensure safe transport and fire prevention and fighting; measures for responding to emergencies incidents;
d) Sufficient procedures for delivering and receiving goods and documents related to explosive precursors shall be followed;
dd) Explosive precursors and persons must not be transported in a vehicle, except for the vehicle operator and escort;
e) Vehicles transporting explosive precursors must not stop or park in crowded places, residential areas, petrol filling stations or in the vicinity of works of national defense, security, economic, cultural and diplomatic significance; the transport of explosive precursors is not permitted in case of unpredictable weather. In case of a night rest or incident resulting in the lack of guards, the vehicle operator or escort must immediately inform the nearest military authority or police authority for cooperation and protection as may be necessary.
3. Procedures for issuing a license to transport explosive precursors to an entity not under the management of the Ministry of National Defense are as follows:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise; full names, personal identification number or passport number of the vehicle operator and the escort; reasons; number of dispatch order or invoice, weight, quantity and types of explosive precursors to be transported; place of departure, place of destination, time and route of transport; transport vehicle, its license plate; number of the driver’s license;
b) If there is any change to information on the transport license, the applicant for adjustment of the license must prepare an application form, clearly stating the adjustments to the license;
c) The application form prescribed in points a and b of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
d) Within 03 working days from the date of receiving the application in full, the competent police authority shall issue the license to transport explosive precursors; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
dd) The license to transport explosive precursors shall be valid for a period of 30 days;
e) If the explosive precursors are transported using multiple vehicles of the same type during a trip, only 01 transport license shall be issued; if transported using multiple types of vehicles, 01 transport license shall be issued to each type of vehicle.
4. In the absence of any warehouse or vehicle, a written lease contract with an organization or enterprise allowed to preserve and transport industrial explosive materials is required.
5. As the requirements for ensuring security, social order and safety in national activities or activities in areas subject to special requirements for ensuring security and safety are laid down, the competent authority under the Ministry of Public Security shall decide to suspend the issuance of licenses to transport explosive precursors or suspend these licenses.
6. The Minister of National Defense shall prescribe the issuance, adjustment, revocation and suspension of issuance of orders for transport of explosive precursors for the state-owned organizations and enterprises under the Ministry of National Defense and enterprises holding controlling shares or contributed capital of state-owned organizations and enterprises under the Ministry of National Defense.
Article 48. Responsibilities of organizations and enterprises for management and use of explosive precursors
1. Each organization or enterprise shall maintain its satisfaction of conditions for security, order, safety, fire prevention and fighting and environmental protection during the management and use of explosive precursors and assume the following activities:
a) Preserve and archive books and documents for each type of explosive precursors for a period of 05 years;
b) Submit periodic and ad hoc reports;
c) Comply with regulations on safety in the use, storage, preservation and treatment of chemical waste in respect of dangerous chemicals under regulations of the Law on Chemicals.
2. Users of explosive precursors shall only purchase the explosive precursors included in the list of explosive precursors permitted for production, trading and use in Vietnam from lawful producers and traders of explosive precursors. If a user does not use completely its explosive precursors, it will sell the redundant explosive precursors to lawful producers and traders of explosive precursors.
3. Producers and traders of explosive precursors shall obtain licenses or certificates issued by competent authorities and only trade in the explosive precursors prescribed in the list of explosive precursors permitted for production, trading and use in Vietnam.
4. The Minister of Industry and Trade shall elaborate upon the periodic and ad hoc reporting regimes as specified in point b clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực