Chương III Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 số 42/2024/QH15: Quản lý, sử dụng vật liệu nổ
Số hiệu: | 42/2024/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 29/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29/6/2024.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theoLuật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây:
+ Quy định tại Điều 17, Điều 35, khoản 1 Điều 52 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025;
+ Quy định tại Điều 75 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
- Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được tiếp nhận trước ngày 01/01/2025 mà đến ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.
Đối với giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng. Trường hợp sau khi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký khai báo thì thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
Văn bản tiếng việt
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật này.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng;
b) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ;
c) Có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất, hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải thiết kế, xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng vật liệu nổ quân dụng thuộc phạm vi quản lý.
1. Việc vận chuyển vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
d) Không được chở vật liệu nổ quân dụng và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển phương tiện, người áp tải;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực lượng bảo vệ thì người điều khiển phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; lý do; khối lượng vật liệu nổ quân dụng cần vận chuyển; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ, người điều khiển phương tiện và người áp tải; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; thời gian vận chuyển, nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng có thời hạn 30 ngày;
đ) Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ quân dụng bằng nhiều phương tiện giao thông cùng loại trong một chuyến thì chỉ cấp 01 giấy phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Việc nghiên cứu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ và các hình thức khác theo quy định pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Việc triển khai sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy định và có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; người quản lý, người lao động, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua vật liệu nổ phục vụ cho nghiên cứu, sản xuất thuốc nổ và phụ kiện nổ; bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
3. Việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;
c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức, doanh nghiệp được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết. Việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký mới, đăng ký bổ sung để nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, đánh giá và công nhận kết quả đăng ký sản phẩm vật liệu nổ trong giai đoạn nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, sản xuất hoặc lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam vào danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
6. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; việc huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; số quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam; số giấy phép môi trường. Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã được phép nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;
d) Bản sao giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo, kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật vật liệu nổ;
đ) Tài liệu chứng minh bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm, bố trí mặt bằng, bố trí dây chuyền công nghệ; hệ thống điện, chống sét; kết quả nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đang sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có yêu cầu chuyển đổi tên tổ chức, doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất thì đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp nhưng không làm giảm yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép thì sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, trong đó có thông tin về kết quả cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
4. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất thì sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, trong đó có thông tin về kết quả sửa chữa, phục hồi dây chuyền sản xuất.
5. Hồ sơ, văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp; lý do; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách lãnh đạo, cán bộ quản lý có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; số giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường cấp cho cơ sở thí nghiệm vật liệu nổ công nghiệp (nếu có). Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng hoặc có thay đổi phạm vi kinh doanh theo giấy phép được cấp thì doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất; cửa khẩu; phương tiện, thời gian vận chuyển; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao hợp đồng mua bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài; hợp đồng mua bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06 tháng.
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động ngành, nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí; công trình xây dựng, nghiên cứu, thử nghiệm; xử lý các tình huống khẩn cấp, khắc phục sự cố thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Có kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê hoặc văn bản thể hiện ý định giao kết hợp đồng với tổ chức, doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển đủ điều kiện bảo quản, vận chuyển theo quy định của Luật này;
d) Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn và người có liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Quy mô sử dụng thuốc nổ trong 01 quý từ 500 kg trở lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ để thử nghiệm, thăm dò, đánh giá địa chất và khai thác đá ốp lát.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
b) Vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết hoặc không còn nhu cầu sử dụng phải bán lại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hoặc tiêu huỷ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
c) Bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn; thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn;
d) Lập phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình quốc phòng, an ninh hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật, phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý trên cơ sở giám sát, đánh giá các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy phép.
3. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Bản sao giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí đối với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, dầu khí; bản sao quyết định trúng thầu thi công công trình, bản sao hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp, văn bản của cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Luật này;
c) Thiết kế, bản vẽ thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ, đề án thăm dò khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Phương án nổ mìn được lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp ký duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình quốc phòng, an ninh hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản phê duyệt của cơ quan cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý về phương án nổ mìn;
đ) Bản sao văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có văn bản thể hiện ý định giao kết hợp đồng thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện bảo quản, vận chuyển theo quy định của Luật này;
g) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp và danh sách thợ nổ mìn, người có liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn và đội ngũ thợ nổ mìn.
2. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng, hết hiệu lực và không thay đổi điều kiện quy mô hoạt động thì tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp.
3. Trường hợp có thay đổi quy mô hoạt động hoặc điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì tổ chức, doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm: báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này chứng minh sự thay đổi về quy mô hoạt động hoặc điều kiện sử dụng.
4. Trường hợp đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn thì tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn.
5. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Thời hạn của giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thời hạn của giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng không quá 04 năm; theo thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhưng không quá 05 năm; theo thời hạn công trình đối với trường hợp phục vụ thi công công trình, thử nghiệm, hoạt động dầu khí và hoạt động khác do cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật nhưng không quá 02 năm.
8. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Dịch vụ nổ mìn là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật này, bao gồm: dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa; dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Số lượng, phạm vi, quy mô của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương;
c) Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn; đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Có đủ điều kiện về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật này; có cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự bảo đảm cung ứng dịch vụ nổ mìn cho tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ;
c) Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
3. Tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Không phải có giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ mìn;
b) Chỉ được thuê tối đa 02 doanh nghiệp có giấy phép dịch vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch vụ nổ mìn ở một khu vực cần thực hiện nổ mìn và phải phân định bằng văn bản để thống nhất phạm vi được phép sử dụng dịch vụ nổ mìn, phương thức nổ mìn bảo đảm an toàn giữa bên thuê và bên thực hiện dịch vụ nổ mìn có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý vật liệu nổ công nghiệp tại địa phương nơi sử dụng;
c) Theo sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ nổ mìn trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ nổ mìn các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; số quyết định thành lập tổ chức hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Đề án dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc giấy phép dịch vụ nổ mìn và phương án nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước tính từ thời điểm đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm đ, e và g khoản 1 Điều 39 của Luật này;
d) Trường hợp doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì hồ sơ không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản này và điểm đ khoản 1 Điều 39 của Luật này.
5. Khi giấy phép bị mất, hư hỏng, hết hiệu lực, doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép dịch vụ nổ mìn; khi có thay đổi phạm vi hoạt động dịch vụ nổ mìn, doanh nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép dịch vụ nổ mìn. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép dịch vụ nổ mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp lần trước.
6. Hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực tế, cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Giấy phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.
9. Doanh nghiệp được cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày, thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện nổ mìn ít nhất 24h trước khi thực hiện hoạt động dịch vụ nổ mìn.
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải và người phục vụ có liên quan trực tiếp đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy;
d) Có giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án vận chuyển bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Không được chở vật liệu nổ công nghiệp và người trên cùng một phương tiện, trừ người điều khiển phương tiện, người áp tải;
e) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân cư, cửa hàng xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố mà không đủ lực lượng bảo vệ thì người điều khiển phương tiện, người áp tải phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.
3. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, người điều khiển phương tiện, người áp tải; số lệnh xuất hoặc số hoá đơn, khối lượng, số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; số giấy phép lái xe. Trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép thì tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép vận chuyển phải lập văn bản đề nghị ghi rõ nội dung đề nghị điều chỉnh trong nội dung giấy phép vận chuyển;
b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép vận chuyển; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 30 ngày và chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trường hợp không sử dụng hết số lượng vật liệu nổ công nghiệp theo giấy phép vận chuyển thì doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp vận chuyển phải lập biên bản xác nhận số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa và sử dụng giấy phép vận chuyển đã cấp để vận chuyển ngược lại kho của doanh nghiệp cung ứng hoặc kho bảo quản của doanh nghiệp sử dụng. Sau khi hoàn thành việc vận chuyển phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép vận chuyển.
4. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 giấy phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 giấy phép vận chuyển.
5. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải xin cấp giấy phép nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
6. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức, doanh nghiệp quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Kiểm tra an toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng phương án, lập hộ chiếu nổ mìn;
c) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm;
d) Báo cáo định kỳ, đột xuất.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng phương án nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
MANAGEMENT AND USE OF EXPLOSIVES
Article 32. Research into, fabrication, production, preservation and use of military explosive materials
1. The research into, fabrication, production and preservation of military explosive materials by organizations and enterprises under the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall comply with regulations of the Law on the National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization and regulations of this Law.
2. The research into, fabrication, production or preservation of military explosive materials shall fully satisfy the following conditions:
a) The Minister of National Defense or Minister of Public Security assigns the tasks of research into, fabrication, production or preservation of military explosive materials;
b) It is required to establish a management and safe technique system through which the commander shall provide directions and assign qualified and experienced persons to take responsibility for adopting safe techniques in each department or position facing high risks of fire incidents;
c) A plan to ensure security, order, fire prevention and fighting and environmental protection shall be tailor for each research and production establishment, warehouse, loading and unloading area and vehicle. Regular fire and rescue drills shall be conducted. Warehouses of military explosive materials must be designed and constructed in accordance with regulations in clause 2 Article 8 of this Law.
3. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall stipulate the use of military explosive materials under their management.
Article 33. Transport of military explosive materials
1. The transport of military explosive materials shall comply with the following regulations:
a) A transport order or transport license issued by a competent authority or person is required;
b) Confidentiality and safety must be ensured;
c) Military explosive materials shall be transported by specialized vehicles in accordance with conditions for transport of military explosive materials and safety, fire prevention and fighting and environmental protection requirements;
d) Military explosive materials and persons must not be transported in a vehicle, except for the vehicle operator and escort;
dd) Vehicles transporting military explosive materials must not stop or park in crowded places, residential areas, petrol filling stations or in the vicinity of works of national defense, security, economic, cultural and diplomatic significance. In case of a night rest or incident resulting in the lack of guards, the vehicle operator or escort must immediately inform the nearest military authority or police authority for cooperation and protection as may be necessary.
2. Procedures for issuing a license to transport military explosive materials to an entity not under the management of the Ministry of National Defense are as follows:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the authority, organization or enterprise; reasons; weight of military explosive materials to be transported; full names, personal identification number or passport number of the contacting person, the vehicle operator and the escort; transport vehicle, its license plate; time of transport, place of departure, place of arrival, route of transport;
b) The application form prescribed in point a of this clause shall be submitted at the competent police authority specified by the Minister of Public Security;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application in full, the competent police authority shall issue the transport license; in case of rejecting the application form, a written explanation shall be provided;
d) The license to transport military explosive materials shall be valid for a period of 30 days;
dd) If the military explosive materials are transported using multiple vehicles of the same type during a trip, only 01 transport license shall be issued; if transported using multiple types of vehicles, 01 transport license shall be issued to each type of vehicle.
3. Procedures for issuance of orders for transporting military explosive materials to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 34. Research into, production, trading, import and export of industrial explosive materials
1. The research into industrial explosive materials shall comply with the following regulations:
a) Industrial explosive materials shall be researched, developed and tested by science and technology organizations or producers of industrial explosive materials on the basis of science and technology tasks organized in the form of research programs, themes, projects and tasks according to functions of the science and technology organizations and in other forms in accordance with regulations of law on science and technology;
b) Production of industrial explosive materials or transfer of technology for industrial production shall be carried out in establishments producing industrial explosive materials that satisfy the conditions prescribed by law and possess licenses issued by competent authorities.
2. The production of industrial explosive materials shall comply with the following regulations:
a) The producer of industrial explosive materials shall be a state-owned enterprise or wholly state-owned enterprise that is assigned tasks by the Prime Minister at the request of the Minister of Industry and Trade, Minister of Public Security or Minister of National Defense;
b) The producer of industrial explosive materials shall maintain security and order; managers, employees and attendants directly engaged in the production of industrial explosive materials shall have appropriate qualifications and undergo training in safe techniques for industrial explosive materials and professional training in fire prevention and fighting and response to incidents in activities related to production of industrial explosive materials;
c) Appropriate measuring equipment shall be sufficient to be used for inspecting and supervising technical parameters and inspecting quality of materials and finished products in the production process. Separate and safe areas for testing shall be provided as prescribed in standards and technical regulations;
d) Industrial explosive materials shall be classified and labeled in accordance with regulations of law;
dd) Producers of industrial explosive materials shall only purchase explosive materials for the purpose of research into and production of explosives and explosive accessories; sell right types of products to traders of industrial explosive materials.
3. The trading in industrial explosive materials shall comply with the following regulations:
a) The trader of industrial explosive materials shall be a state-owned enterprise or wholly state-owned enterprise that is assigned tasks by the Prime Minister at the request of the Minister of Industry and Trade, Minister of Public Security or Minister of National Defense;
b) Places of warehouses, terminals, loading and unloading areas of industrial explosive materials shall satisfy conditions for security and order; maintain a safe distance from works and objects to be protected;
c) Warehouses, equipment for loading and unloading industrial explosive materials, equipment and tools in service of trading in industrial explosive materials shall be designed and constructed in an appropriate manner, satisfying requirements for preservation and transport of industrial explosive materials, fire prevention and fighting; in the absence of any warehouse or vehicle, a written lease contract with an organization or enterprise allowed to preserve and transport industrial explosive materials is required;
d) The trader of industrial explosive materials shall maintain security and order; managers, employees and attendants directly engaged in the trading in industrial explosive materials shall have appropriate qualifications and undergo training in safe techniques for industrial explosive materials and professional training in fire prevention and fighting and response to incidents in activities related to trading in industrial explosive materials;
dd) The trader of industrial explosive materials shall only trade in the industrial explosive materials included in the list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam; is entitled to purchase industrial explosive materials from organizations and enterprises allowed to use industrial explosive materials but do not fully use them. The trading shall strictly comply the regulations enshrined in the trading license.
4. Industrial explosive materials shall be exported or imported as follows:
a) Any enterprise permitted to trade in industrial explosive materials is also permitted to export or import industrial explosive materials;
b) Industrial explosive materials shall only be exported or imported in the presence of a license to export or import industrial explosive materials issued by the competent authority affiliated to the Ministry of Industry and Trade;
c) The trust for import of industrial explosive materials shall only be established between the organization or enterprise permitted to produce or trade in the industrial explosive materials or the organization or enterprise permitted to use the industrial explosive materials and the enterprises permitted to trade in the industrial explosive materials.
5. The Minister of Industry and Trade shall specify the documentation and procedures for registration or additional registration of industrial explosive materials for research, development, testing, assessment and recognition of results of registration of industrial explosive materials in the stage of research, development, testing and production or industrial explosive materials imported into Vietnam for the first time in the list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam.
6. The Government shall prescribe qualifications; training in safe techniques for industrial explosive materials and response to incidents related to production and trading of industrial explosive materials.
Article 35. Procedures for issuing certificates of eligibility for producing industrial explosive materials
1. An application for issuance of a certificate of eligibility for producing industrial explosive materials shall consist of:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise; reasons; full name, address, personal identification number or passport number of the legal representative; number of the decision on establishment of the organization or enterprise or number of enterprise registration certificate; number of certificate of satisfaction of security and order conditions; number of the decision issued by the Minister of Industry and Trade to recognize result of registration industrial explosive materials and inclusion of these industrial explosive materials in the list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam in respect of new industrial explosive materials produced and used in Vietnam; number of the environmental license. For the organization or enterprise under the Ministry of National Defense, an application form of the Ministry of National Defense or the authority tasked with managing industrial explosive materials by the Ministry of National Defense is required;
b) A copy of the written assignment of production of industrial explosive materials issued by the Prime Minister, except where the organization or individual has been granted permission for research into, development and testing of industrial explosive materials as prescribed in clause 1 Article 34 of this Law;
c) A copy of the decision on approval for project on constructing works for production of industrial explosive materials in accordance with regulations of law on construction investment and management;
d) A copy of the certificate of assessment of equipment subject to strict requirements for occupational safety and measuring equipment, testing results of technical criteria for explosive materials;
dd) Documents proving the assurance about product safety and quality, layout and technology lines; electrical and lightning protection systems; results of acceptance of construction works.
2. Where an organization or enterprise that is producing industrial explosive materials applies for the change of its name without any change in production conditions, it shall submit an application for adjustment of the certificate of eligibility for producing industrial explosive materials. The application is composed of an application form; a copy of the decision to grant permission for change of the organization’s or enterprise’s name.
3. If a producer of industrial explosive materials improves and upgrades its infrastructure and equipment used for producing industrial explosive materials without decrease in the requirements for premises, technology and conditions for fire and explosion prevention and safe techniques of licensed technology lines prescribed in standards and technical regulations, it shall, after the improvement and upgradation, submit an application form for re-issuance of the certificate of eligibility for producing industrial explosive materials, which contains results of improvement and upgradation of its infrastructure and equipment for production of industrial explosive materials.
4. If a producer of industrial explosive materials is involved in an incident resulting in damage to its production line, it shall, after obtaining the result of investigation into this incident and restoring the production line, prepare a technical dossier on the repair and restoration and submit an application form for re-issuance of the certificate of eligibility for producing industrial explosive materials, which contains results of repair and restoration of the production line.
5. The application and documents prescribed in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
6. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall examine it, carry out a site inspection and issue the certificate of eligibility for producing industrial explosive materials; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
Article 36. Procedures for issuing licenses to trade in industrial explosive materials
1. An application for issuance of a license to trade in industrial explosive materials shall consist of:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the name and address of the enterprise; reasons; full name, personal identification number or passport number of the legal representative; number of the decision on establishment of the enterprise or number of enterprise registration certificate; number of certificate of satisfaction of security and order conditions; list of leaders and managers directly involved in the preservation, transport and trading of industrial explosive materials; number of the certificate of standards, measurement and measuring quality (if any) issued to the facility experimenting on industrial explosive materials by the regulatory body. For the enterprise under the Ministry of National Defense, an application form of the Ministry of National Defense or the authority tasked with managing industrial explosive materials by the Ministry of National Defense is required;
b) A copy of the written assignment of trading of industrial explosive materials issued by the Prime Minister.
2. Where the license to trade in industrial explosive materials is lost or damaged or the scope of trading specified therein is changed, the enterprise shall apply for re-issuance of the license. An application for re-issuance of the license to trade in industrial explosive materials is composed of a report on trading of industrial explosive materials according to the issued license and the documents mentioned in clause 1 of this Article.
3. The application prescribed in clauses 1 and 2 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
4. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall examine it, carry out a site inspection and issue the license to trade in industrial explosive materials; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
Article 37. Procedures for issuing licenses to export or import industrial explosive materials
1. An application for issuance of a license to export or import industrial explosive materials shall consist of:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the enterprise; number of the trading license; reasons; quantity, types and country of production; border checkpoint; transport vehicle, time of transport; name, personal identification number or passport number of the legal representative;
b) A copy of the contract for purchase and sale of industrial explosive materials signed with the foreign enterprise; contract for purchase and sale of industrial explosive materials signed with the foreign enterprise signed with the domestic enterprise.
2. The application prescribed in clause 1 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
3. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall issue the license to export or import industrial explosive materials; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
4. The license to export or import industrial explosive materials shall be valid for a period of 06 months.
Article 38. Use of industrial explosive materials
1. Any user of industrial explosive materials shall satisfy the following conditions:
a) It is established in accordance with regulations of law, has obtained an enterprise registration certificate or registered its business lines or industries involving industrial explosive materials;
b) The industrial explosive materials need to be used for its mineral exploration and mining, oil and gas exploration and production; construction of works, research and testing; handling of incidents, recovery from disasters or performance of tasks assigned by competent authorities as prescribed by law;
c) Warehouses, technology, equipment, vehicles and tools which satisfy standards and technical regulations shall be in place to facilitate the use of industrial explosive materials. If there is no warehouse or vehicle, a lease contract or a document stating the intention to conclude a contract with an organization or enterprise that has suitable warehouses or vehicles for preservation and transport in accordance with regulations of this Law is required;
d) Places where industrial explosive materials are used shall satisfy conditions for security, order, fire prevention and fighting, environmental hygiene; maintain a safe distance from works and objects to be protected as prescribed in standards, technical regulations and relevant regulations;
dd) The user of industrial explosive materials shall satisfy security and order conditions; managers, heads of blasting operations, blasters and persons directly engaged in the use of industrial explosive materials shall have appropriate qualifications and undergo training in safe techniques for industrial explosive materials and professional training in fire prevention and fighting and response to incidents in activities related to the use of industrial explosive materials;
e) The volume of explosives used in a quarter is 500 kilograms or more unless the explosives are used for the geological testing, survey and assessment and extraction of stone slabs.
2. Any user of industrial explosive materials shall comply with the following regulations:
a) The user shall only purchase the industrial explosive materials included in the list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam, except for traders of industrial explosive materials;
b) Industrial explosive materials which are redundant or no longer needed shall be sold to traders of industrial explosive materials or destroyed according to regulations imposed by the Minister of Industry and Trade;
c) The head of blasting operations shall be appointed; standards and technical regulations on safety in the use of industrial explosive materials upon blasting;
d) It is required to formulate a blasting plan appropriate to the production scale and natural and social conditions of the place of blasting. The blasting plan shall specify measures for ensuring safety, protecting and guarding areas of blasting from illegal penetration; procedures for giving warnings and starting the blasting process; procedures for preserving explosive materials and supervising the consumption and destruction of industrial explosive materials at places of blasting and other contents as prescribed in standards and technical regulations.
In case the blasting is carried out in residential areas, health facilities, areas where historical and cultural sites/monuments exists, natural reserves, works of security and national defense, other works of national significance or other protected areas in accordance with regulations of law, the blasting plan shall be approved by the authority issuing licenses to use industrial explosive materials and obtain a written permission from the People’s Committee of the province or the regulatory authority on the basis of monitoring and assessing impacts of blasting on works and objects to be protected within the affected area of the blast;
dd) The organization or enterprise issued with the license to use industrial explosive materials by the Ministry of Industry and Trade or Ministry of National Defense shall notify the provincial People’s Committee in writing at least 10 days before the activities specified in its license are carried out.
3. The Government shall prescribe qualifications; training in safe techniques in the use of industrial explosive materials.
Article 39. Procedures for issuing licenses to use industrial explosive materials
1. An application for issuance of a license to use industrial explosive materials to an organization or enterprise not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise; reasons; quantity, types; full name, personal identification number or passport number of the legal representative; number of the decision on establishment of the organization or enterprise or number of enterprise registration certificate; number of certificate of satisfaction of security and order conditions;
b) A copy of the mineral exploration and mining license or gas and oil exploration and production license applicable to the enterprise operating in the areas of minerals or gas and oil; a copy of the decision on winning the construction contract, a copy of the contract for undertaking contract package or a document authorizing or assigning execution of the construction contract issued by the organization managing the enterprise, a document issued by the competent authority stating that the industrial explosive materials need to be used to perform the assigned tasks.
c) Designs and construction drawings of work items, mining designs or mineral exploration project involving industrial explosive materials in the case of industrial-scale works; construction and mining plan in the case of manual construction or mining activities. Designs or plans approved by the investor shall satisfy safety conditions prescribed in standards and technical regulations;
d) The blasting plan approved by the leader of the organization or enterprise.
In case the blasting is carried out in residential areas, health facilities, areas where historical and cultural sites/monuments exists, natural reserves, works of security and national defense, other works of national significance or other protected areas in accordance with regulations of law, the written approval of the blasting plan from the authority issuing licenses to use industrial explosive materials and written consent to the blasting plan from the provincial People’s Committee or regulatory authority must be obtained;
dd) A copy of the acceptance record on fire prevention and fighting in industrial explosive material warehouses and safety conditions prescribed in standards and technical regulations;
e) Where the applicant for the license to use industrial explosive materials has no warehouses or transport vehicles, the application must include a document specifying its intention to conclude a contract for hiring warehouses or transport vehicles with an organization owning warehouses or transport vehicles that satisfy preservation and transport conditions as prescribed by this Law;
g) The decision on appointment of head of blasting operations issued by the organization’s or enterprise’s leader and the list of blasters and persons directly involved in the use of industrial explosive materials; work permits of foreign employees involved in the use of industrial explosive materials (if any); copies of professional certificates and certificates of training in safe techniques for use of industrial explosive materials of the head of blasting operations and blasters;
2. Where the license to use industrial explosive materials is lost, damaged or expired and there is no change to the scope of operation, the organization or enterprise shall apply for re-issuance of the license. An application includes the application form mentioned in point a clause 1 of this Article; a report on the use of industrial explosive materials within the effective period of the issued license.
3. Where there is a change to the scope of operation or conditions for use of industrial explosive materials, the organization or enterprise shall apply for adjustment of the license to use industrial explosive materials. An application includes a report on the use of industrial explosive materials within the effective period of the issued license and the documents specified in clause 1 of this Article proving the change to the scope of operation or conditions for use of industrial explosive materials.
4. If the organization or enterprise satisfies the conditions prescribed in points b and dd clause 1 Article 38 of this Law but does not carry out blasting itself, it may sign a contract with a blasting service provider.
5. The applications prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
6. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall examine it, carry out a site inspection and issue the license to use industrial explosive materials; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
7. The effective period of a license to use industrial explosive materials shall be the same as that of the mineral exploration license but not exceed 04 years; as that of the mineral mining license but not exceed 05 years; based on the construction period in the case where industrial explosive materials are used for construction of works, testing or oil and gas-related activities and other activities assigned by the competent authority but not exceed 02 years.
8. Procedures for issuing licenses to use industrial explosive materials to organizations and enterprises under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
1. Forms of and requirements for blasting services are as follows:
a) Blasting service means the use of industrial explosive materials for execution of a blasting contract between a blasting service provider and an organization or individual in need of such service as prescribed by this law. Blasting services include local blasting services on the mainland of a province or central-affiliated city; blasting services on the continental shelf; blasting services in the entire territory of the Socialist Republic of Vietnam;
b) Quantity, operating scope and scale of the blasting service provider shall be appropriate to the tasks and needs of concentrated construction, mineral extraction activities and particular socio-economic conditions of each locality;
c) The regulatory authority in charge of industrial explosive materials shall appoint and compel an entity to provide blasting services in areas and places subject to specific requirements for security, social order and safety.
2. Conditions to be satisfied by, rights and obligations of a blasting service provider are as follows:
a) The provider is established in accordance with regulations of law and has registered its blasting services as a business line; if the provider operates in the whole territory of the Socialist Republic of Vietnam, it shall be a state-owned enterprise or a wholly state-owned enterprise;
b) The provider is eligible for using, preserving and transporting explosive materials in accordance with regulations of this Law. Its infrastructure, techniques and personnel are enough to provide blasting services to service hirers;
c) The provider has rights and responsibilities prescribed in this Law and other relevant regulations of law when using, preserving and transporting industrial explosive materials to provide blasting services.
3. A hirer of blasting services has the following rights and responsibilities:
a) The hirer is not required to obtain the license for the industrial explosive material-activities for which blasting services have been hired;
b) It is permitted to hire up to 02 enterprises having the blasting license to provide one type of blasting service in an area where the blasting needs to be carried out and a written agreement on the permissible scope of the blasting service and safe blasting method between the hirer and the blasting service provider must be reached with the participation of the representative of the authority managing industrial explosive materials in the locality where the service is used;
c) When preserving, transporting and using industrial explosive materials, the hirer shall be subject to the management by the blasting service provider in specific activities;
d) The hirer shall cooperate with and assist the blasting service provider in issues concerning security and safety in industrial explosive material-related activities.
4. An application for issuance of a blasting service license shall consist of:
a) An application form, explicitly stating the name and address of the organization or enterprise; reasons; full name, personal identification number or passport number of the legal representative; number of the decision on establishment of the organization or number of enterprise registration certificate; number of certificate of satisfaction of security and order conditions. For the enterprise under the Ministry of National Defense, an application form of the Ministry of National Defense or the authority tasked with managing industrial explosive materials by the Ministry of National Defense is required;
b) An application form for issuance of blasting service license submitted by the provincial People’s Committee in the case of a local blasting service on the mainland of a province or central-affiliated city; application form for issuance of blasting service license submitted by the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade in the case of a blasting service on the continental shelf or blasting service in the entire territory of the Socialist Republic of Vietnam;
c) A blasting service project which specifies objectives, scale, scope, conformity with the planning, demands for blasting services and capacity for satisfaction of these demands; necessary conditions and measures for ensuring security and safety in the provision of blasting services; a copy of the license to use industrial explosive materials or blasting service license and typical blasting plan implemented for 02 years prior to the date of applying for the blasting service license; documents prescribed in points dd, e and g clause 1 Article 39 of this Law;
d) Where the enterprise has obtained a license to trade in industrial explosive materials, the application shall exclude the documents prescribed in point b of this clause and point dd clause 1 Article 39 of this Law.
5. If the blasting service license is lost, damaged or expired, the enterprise shall apply for re-issuance of the license; if there is a change to the scope of blasting service, the enterprise shall apply for adjustment of the license. An application includes an application form for re-issuance or adjustment of the blasting service license; a report on the provision of blasting services within the effective period of the previously issued license.
6. The applications prescribed in clauses 4 and 5 of this Article shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade or by post to the competent authority specified by the Minister of Industry and Trade; in case of direct submission, the application form shall include full name, personal identification number or passport number of the contacting person.
7. Within 05 working days from the date of receiving the application in full, the competent authority shall examine it, carry out a site inspection and issue the blasting service license; in case of rejecting the application, a written explanation shall be provided.
8. The blasting service license shall be valid for a period of 02 years.
9. Any enterprise issued with the blasting service license shall send a written notification to the People’s Committee of the province and People’s Committee of the commune where the blasting is carried out at least 10 days and 24 hours respectively before providing blasting services.
Article 41. Transport of industrial explosive materials
1. An organization or enterprise transporting industrial explosive materials shall fully satisfy the following conditions:
a) It is permitted to produce, trade in and use industrial explosive materials or has registered its goods transport as a business line;
b) Vehicles used for transporting industrial explosive materials shall satisfy all conditions prescribed in standards and technical regulations on safety in industrial explosive material-related activities; satisfy conditions for safety and fire prevention and fighting;
c) Managers, vehicle operators, escorts and attendants directly engaged in transport of industrial explosive materials must have qualifications and undergo professional training in safe techniques and fire prevention and fighting;
d) It has the license to transport industrial explosive materials; symbols showing that vehicle is transporting industrial explosive materials.
2. The transport of industrial explosive materials shall comply with the following regulations:
a) The regulations set out in the license to transport industrial explosive materials shall be complied with;
b) The condition of industrial explosive materials must be checked before departure or after stopping or parking vehicles and immediately deal with any incident that occurs;
c) There shall be a plan to ensure safe transport and fire prevention and fighting; measures for responding to emergency incidents;
d) Sufficient procedures for delivering and receiving goods and documents related to industrial explosive materials shall be followed;
dd) Industrial explosive materials and persons must not be transported in a vehicle, except for the vehicle operator and escort;
e) Vehicles transporting industrial explosive materials must not stop or park in crowded places, residential areas, petrol filling stations or in the vicinity of works of national defense, security, economic, cultural and diplomatic significance; the transport is not permitted in case of unpredictable weather. In case of a night rest or incident resulting in the lack of guards, the vehicle operator or escort must immediately inform the nearest military authority or police authority for cooperation and protection as may be necessary.
3. Procedures for issuing a license to transport industrial explosive materials to an entity not under the management of the Ministry of National Defense are as follows:
a) It is required to submit an application form, explicitly stating the name and address of the authority, organization or enterprise; full names, personal identification number or passport number of the legal representative, the vehicle operator and the escort; reasons; number of dispatch order or invoice, weight, quantity and types of industrial explosive materials to be transported; place of departure, place of destination, time and route of transport; transport vehicle, its license plate; number of the driver’s license. If there is any change to information on the transport license, the applicant for adjustment of the license must prepare an application form, clearly stating the adjustments to the license;
b) The application form prescribed in point a of this clause shall be submitted on the national public service portal or information system for handling administrative procedures of the Ministry of Public Security or by post to the competent police authority specified by the Minister of Public Security; in case of direct submission, the application form must include full name, personal identification number or passport number of the contacting person;
c) Within 03 working days from the date of receiving the application in full, the competent police authority shall issue or adjust the transport license; in case of rejecting the application form, a written explanation shall be provided;
d) The license to transport industrial explosive materials shall be valid for a period of 30 days and for a single shipment only; in case the quantity of industrial explosive materials specified in the transport license is not used up, the user and the transporter must make a record confirming the remaining quantity of industrial explosive materials and use the issued transport license to transport back to the supplier’s or user’s warehouse. After completing the transport, the authority issuing the transport license must be informed in writing.
4. If the industrial explosive materials are transported using multiple vehicles of the same type during a trip, only 01 transport license shall be issued; if transported using multiple types of vehicles, 01 transport license shall be issued to each type of vehicle.
5. If the industrial explosive materials are transported inside a mine, a construction site or an establishment producing or preserving industrial explosive materials on the routes which do not intersect public waterways or roads, the license to transport industrial explosive materials is not required but the regulations prescribed in points b, c, d, dd and e clause 2 of this Article shall be complied.
6. As the requirements for ensuring security, social order and safety in national activities or activities in areas subject to special requirements for ensuring security and safety are laid down, the competent authority under the Ministry of Public Security shall decide to suspend the issuance of licenses to transport industrial explosive materials or suspend these licenses.
7. The Minister of National Defense shall prescribe the issuance, adjustment, revocation and suspension of issuance of orders for transport of industrial explosive materials for the state-owned organizations and enterprises under the Ministry of National Defense and enterprises holding controlling shares or contributed capital of state-owned organizations and enterprises under the Ministry of National Defense.
Article 42. Responsibilities of organizations and enterprises for management and use of industrial explosive materials
1. Each organization or enterprise managing or using industrial explosive materials has the responsibility to:
a) Obtain licenses, certificates or approvals from competent authorities;
b) Inspect safety, analyze risks to safety, formulate an emergency rescue plan, issue internal regulations, regulations on and procedures for ensuring security, safety, fire prevention and fighting and environmental protection in industrial explosive material-related activities. Each user of industrial explosive materials shall formulate a blasting plan and blasting passport;
c) Preserve and archive books and documents for each type of industrial explosive material for a period of 10 years;
d) Submit periodic and ad hoc reports.
2. Organizations and enterprises producing, trading in and using industrial explosive materials are only to sell and purchase industrial explosive materials in the weight and quantity and of the types prescribed in the licenses issued by competent authorities.
3. The Minister of Industry and Trade shall elaborate upon the assessment of safety risks, formulation of blasting plans, blasting passports, emergency rescue plans and periodic and ad hoc reporting regimes as specified in clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực