Chương III Luật quản lý nợ công 2009: Quản lý nợ chính phủ
Số hiệu: | 29/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 07/08/2009 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Quản lý nợ công (QLNC) số 29/2009/QH12 đã được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2009, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010. Đây là sự kiện đánh dấu bước phát triển mới trong hệ thống pháp luật của nước ta, có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay ngắn hạn.
3. Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh.
4. Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật.
5. Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
1. Chính phủ vay thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay trong phạm vi tổng mức, cơ cấu vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ đã được Quốc hội quyết định.
2. Chính phủ vay bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng hoặc hàng hoá quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.
1. Chính phủ vay trong nước thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay.
2. Bộ Tài chính là cơ quan phát hành công cụ nợ của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính ký kết thoả thuận vay trong nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ từ nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc phát hành công cụ nợ của Chính phủ và quản lý nợ trong nước của Chính phủ.
1. Chính phủ vay nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và thoả thuận vay.
2. Bộ Tài chính là cơ quan phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ. Việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Chương trình, dự án sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu quốc tế được xác định là trọng điểm quốc gia; chương trình, dự án đầu tư có hiệu quả, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đáp ứng các điều kiện được quy định trong nghị quyết của Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế;
c) Hồ sơ pháp lý cho việc phát hành trái phiếu quốc tế đã được hoàn thành theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế;
d) Điều kiện thị trường quốc tế thuận lợi, bảo đảm thành công với chi phí hợp lý.
3. Việc vay thông qua thoả thuận vay được thực hiện như sau:
a) Đối với vay ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì vận động, xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA, tổ chức đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA, phân bổ vốn ODA cho chương trình, dự án và quản lý nguồn vốn. Việc tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay cụ thể do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ phân công đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài chính tổ chức thực hiện;
b) Đối với vay không theo điều kiện ODA, Bộ Tài chính chủ trì đàm phán, ký kết thoả thuận vay theo quyết định của Chính phủ. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ phân công đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài chính tổ chức thực hiện;
c) Các thoả thuận vay cụ thể được ký kết khi chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay nước ngoài để thực hiện và đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan hoặc đề án sử dụng vốn vay cho các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nội dung thoả thuận vay đã được phê duyệt.
4. Việc ký kết và phê duyệt thỏa thuận khung về vay ODA, thoả thuận vay cụ thể nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đối với thoả thuận vay cụ thể khác thực hiện theo quy định sau:
a) Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm và thỏa thuận khung về vay ODA đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán tổ chức đàm phán nội dung thỏa thuận vay với bên cho vay nước ngoài;
b) Cơ quan chủ trì đàm phán đồng thời xin ý kiến các cơ quan liên quan, trong đó có ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận vay.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay cụ thể.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý vay nước ngoài của Chính phủ; quản lý, sử dụng vốn ODA.
1. Vốn vay của Chính phủ được sử dụng như sau:
a) Cấp phát từ nguồn vốn vay trong nước và vay ưu đãi của nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn vay nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay, bao gồm cả dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính phủ quy định chi tiết việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
c) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, đề án cơ cấu lại nợ đã được phê duyệt.
2. Các điều kiện cho vay lại đối với chương trình, dự án cụ thể về trị giá cho vay lại, đồng tiền nhận nợ, lãi suất, thời hạn trả nợ, các loại phí thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Căn cứ vào mục đích của từng khoản vay, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp phát hoặc cho vay lại đối với từng chương trình, dự án.
1. Bộ Tài chính trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại.
2. Đối tượng được vay lại bao gồm:
a) Tổ chức tài chính, tín dụng vay để cho vay tiếp đến người sử dụng theo chương trình tín dụng, hợp phần tín dụng trong chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài;
b) Doanh nghiệp vay để đầu tư cho chương trình, dự án có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
1. Điều kiện được vay lại đối với tổ chức tài chính, tín dụng bao gồm:
a) Có chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay và được bên cho vay nước ngoài chấp thuận;
b) Bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp vay lại nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ thì phải đạt được hệ số an toàn vốn theo quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính sách của Nhà nước.
2. Điều kiện được vay lại đối với doanh nghiệp bao gồm:
a) Có chương trình, dự án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, được bên cho vay nước ngoài chấp thuận;
b) Đủ năng lực thực hiện dự án, bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp vay lại nguồn vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu. Đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, trọng điểm có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn chủ sở hữu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện này trong từng trường hợp cụ thể;
d) Tình hình tài chính lành mạnh, không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách; tại thời điểm đề nghị vay lại không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến các khoản vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp chưa đủ ba năm hoạt động liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay lại;
đ) Thực hiện bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện được vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Được cấp có thẩm quyền cho phép vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
b) Có dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Ngân sách địa phương bảo đảm trả được nợ.
1. Đối với khoản vay ODA cho vay lại theo chương trình, dự án đầu tư:
a) Trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng, cơ quan cho vay lại thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;
b) Trường hợp cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, Bộ Tài chính thực hiện cho vay lại thông qua cơ quan cho vay lại căn cứ vào danh mục các dự án được vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm định phương án tài chính của cơ quan phê duyệt dự án đầu tư.
2. Đối với khoản vay ODA theo chương trình, hạn mức tín dụng:
a) Bộ Tài chính thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia chương trình trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;
b) Tổ chức tài chính, tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.
3. Đối với khoản vay thương mại của Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại, cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thẩm định lại phương án tài chính của các dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết thoả thuận cho vay lại.
4. Đối với khoản vay thương mại theo chương trình, hạn mức tín dụng:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia chương trình và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi Bộ Tài chính ký kết thỏa thuận cho vay lại;
b) Tổ chức tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.
5. Đối với khoản vay của Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, Bộ Tài chính thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại.
6. Cơ quan, tổ chức thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.
1. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay lại của người vay lại. Thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán các khoản cho vay lại đối với từng người vay lại.
2. Hoàn thiện hồ sơ pháp lý, quản lý, xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do người vay lại dùng để bảo đảm tiền vay.
3. Áp dụng biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn cho vay lại, bao gồm các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan từ người vay lại đầy đủ, đúng hạn theo điều kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại, hợp đồng ủy quyền cho vay lại và chuyển trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ.
4. Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.
5. Sau khi đã áp dụng các biện pháp, chế tài cần thiết mà người vay lại không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ thì cơ quan cho vay lại có trách nhiệm:
a) Trả nợ thay cho người vay lại nếu cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức chịu rủi ro tín dụng;
b) Báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan thẩm định chương trình, dự án để có biện pháp xử lý nếu cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức không chịu rủi ro tín dụng.
1. Quản lý, sử dụng vốn vay lại theo đúng mục đích đã được phê duyệt trong báo cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo điều kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại. Trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cho vay lại áp dụng để thu hồi nợ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu không trả được nợ.
3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay.
4. Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại, cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.
1. Việc vay để cơ cấu lại danh mục nợ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Khoản vay mới không vượt quá giá trị của khoản nợ được cơ cấu lại;
b) Giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ hoặc rủi ro so với trước khi danh mục nợ được cơ cấu lại;
c) Không vay ngoại tệ để cơ cấu lại khoản vay bằng Đồng Việt Nam.
2. Bộ Tài chính thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ hoặc đề án đã được phê duyệt.
1. Quỹ tích luỹ trả nợ là quỹ thuộc ngân sách nhà nước, được Chính phủ thành lập và giao Bộ Tài chính quản lý nhằm bảo đảm khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại hoặc nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ.
2. Nguồn thu của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:
a) Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ;
b) Phí bảo lãnh chính phủ;
c) Thu hồi các khoản tạm ứng vốn từ Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;
d) Lãi tạm ứng vốn và lãi từ cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ;
đ) Lãi tiền gửi hoặc uỷ thác quản lý nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ;
e) Các khoản thu hợp pháp khác.
3. Nội dung chi của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:
a) Hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản trả nợ cho các khoản vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho vay lại;
b) Ứng trả thay cho người được bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ;
c) Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh nhằm giảm thiểu chi phí đi vay;
d) Ứng vốn khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;
đ) Chi phí nghiệp vụ quản lý Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ.
4. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy trả nợ phải được bảo toàn, phát triển thông qua dịch vụ tiền gửi và quản lý tài sản của tổ chức tài chính, tín dụng có uy tín trong nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.
1. Chính phủ bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ.
2. Việc chi trả các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay do Bộ Tài chính thực hiện từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ đã được phê duyệt.
3. Đối với các khoản cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, cơ quan cho vay lại thực hiện trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
MANAGEMENT OF GOVERNMENT DEBTS
Article 18. Purposes of the Government's borrowing
1. To invest in socio-economic development within the central budget spending task under the State Budget Law.
2. To offset temporary state budget deficits with short-term loans.
3. To restructure government debts and debt portfolios and government-guaranteed debts.
4. To provide onlending to enterprises, financial and credit institutions and local administrations under law.
5. Other purposes to assure national financial security.
Article 19. Forms of government borrowing
1. The Government may borrow through the issuance of debt instruments and signing of loan agreements within the Government's annual borrowing limits and structure and debt payment already decided by the National Assembly.
2. The Government may borrow in local and foreign currencies, gold or goods of local or foreign currency equivalence.
Article 20. Domestic borrowing
1. The Government may borrow domestic loans through the issuance of debt instruments and signing of borrowing agreements.
2. The Ministry of Finance is the agency to issue debt instruments of the Government under Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Finance shall sign agreements to borrow domestic loan from lawful financial sources under the State Budget Law within the Government's detailed annual borrowing and debt payment plans.
4. The Government shall detail the issue of the Government's debt instruments and management of domestic borrowing.
1. The Government may borrow foreign loans through the issuance of international government bonds and loan agreements.
2. The Ministry of Finance is the agency to issue the Government's international bonds. Such bonds may be issued only when the following conditions are satisfied:
a/ Programs and projects using funds from the issuance of international bonds are determined as key national projects; and effective investment programs and projects having completed investment procedures under the investment law and other relevant laws;
b/ The conditions specified in the Government's resolution on issuance of international bonds are satified;
c/ Legal dossiers of international bond issuance have been completed according to Vietnam's law and international practice;
d/ International market conditions are favorable, guaranteeing success at reasonable expenses.
3. Borrowing under loan agreements is conducted as follows:
a/ For ODA loans, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for raising and making lists of request for ODA funds, negotiating and signing framework ODA loan treaties, allocating ODA funds to programs and projects and managing the funding source. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for negotiating and signing specific loan agreements. When the State Bank of Vietnam is assigned by the Government to negotiate and sign loan agreements, it shall forward such signed agreements to the Ministry of Finance for implementation;
b/ For borrowing not under ODA conditions, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for negotiating and signing loan agreements under the Government's decisions. When the State Bank of Vietnam is assigned by the Government to negotiate and sign loan agreements, it shall forward such signed agreements to the Ministry of Finance for implementation;
c/ Specific loan agreements shall be signed when investment programs and projects which are permitted by the National Assembly, the Government or the Prime Minister to use foreign loans and have completed investment procedures under the investment law and other relevant laws or schemes on use of loans for other targets have been approved by competent authorities and contents of loan agreements have been approved.
4. The signing and approval of framework ODA loan agreements and specific loan agreements in the name of the State comply with the law on conclusion, accession to and implementation of treaties; other specific loan agreements comply with the following:
a/ Based on detailed annual borrowing and debt payment plans and framework ODA loan agreement already approved by competent authorities, the agency in charge of negotiation shall negotiate contents of loan agreements with foreign lenders;
b/ The agency in charge of negotiation shall concurrently consult concerned agencies, including examination of the Ministry of Foreign Affairs and evaluation of the Ministry of Justice, and propose the Prime Minister to decide on the conclusion of loan agreements.
The Government shall specify the order and procedures for signing and approving specific loan agreements.
5. The Government shall detail the manage-ment of the Government's foreign borrowing and management and use of ODA funds.
Article 22. Use of the Government's loans 1. The Government's loans shall be used as follows:
a/ Allocating domestic loans and foreign concessional loans to investment programs and projects on infrastructure and social welfare and programs and projects in other domains within the state budget spending task under the State Budget Law which are incapable of directly recovering capital;
b/ Providing onlending of part of or all foreign loans for investment programs and projects capable of recovering part of or all the loans, including projects to build infrastructure in conformity with approved national socioeconomic development guidelines. The Government shall detail the onlending of the Government's foreign loans;
c/ Restructuring debts and debt portfolios under the Government's detailed annual borrowing and debt payment plans and approved schemes on debt restructuring.
2. Onlending conditions for specific programs and projects in terms of loan value, currency of debts, interest rates, debt payment duration and charges comply with the Government's regulations.
3. Based on the purpose of each loan, the Ministry of Finance shall propose the Prime Minister to decide on allocation or onlending of funds to each program or project.
Article 23. Onlending agencies and onlending beneficiaries
1. The Ministry of Finance shall directly provide or authorize a financial or credit institution to provide onlending.
2. Onlending beneficiaries include:
a/ Financial and credit institutions borrowing loans for further lending to users under credit programs or credit components of programs and projects using foreign loans;
b/ Enterprises borrowing loans for investment in programs and projects capable of recovering part of or all the loans;
c/ Provincial-level People's Committees borrowing loans for investment in socioeconomic development within the local budget spending task.
Article 24. Conditions on eligibility for onlending
1. Conditions of financial and credit institutions:
a/ Having programs or projects permitted by competent authorities to use loans and such use is approved by foreign lenders;
b/ Guaranteeing solvency under evaluated financial schemes under law;
c/ Reaching the capital safety ratio under government regulations, except for policy banks of the State, for cases of borrowing the Government's foreign commercial loans.
2. Conditions of enterprises:
a/ Having programs or projects in line with national socio-economic development orientations, being permitted by competent authorities to use loans, having completed investment procedures under the investment law and other relevant laws and being approved by foreign lenders;
b/ Being capable of implementing projects, guaranteeing solvency under evaluated financial schemes under law;
c/ Ensuring that project owners possess at least 20% of the total investment capital, for cases of borrowing the Government's foreign commercial loans. For important national projects and works of urgency and particular significance to national socio-economic development for which enterprises fail to meet the condition on owner capital, the Prime Minister may consider and decide to waive this condition on a case-by-case basis;
d/ Having a healthy financial status, making no losses over the last three years, except losses incurred from the policy implementation; at the time of request for onlending, owing no overdue debts to financial and credit institutions; having no overdue debts related to loans borrowed from the Government's foreign loans and the state budget. For an enterprise which has operated for less than three years, commitment on payment of borrowed funds by the owner or parent company is required;
e/ Providing security for borrowed loans under law.
3. Conditions of provincial-level People's Committees:
a/ Being permitted by competent authorities to borrow the Government's foreign loans;
b/ Having socio-economic development investment projects within the local budget spending task which have completed investment procedures under the investment law and other relevant laws;
c/ Local budgets capable of paying debts.
Article 25. Evaluation of programs and projects eligible for onlending
1. For ODA loans sub-borrowed for investment programs and projects:
a/ The onlending agency that bears credit risks shall evaluate financial schemes of programs and projects eligible for onlending and the sub-borrower's financial capacity and report on evaluation results to the Ministry of Finance before signing onlending agreements;
b/ When the onlending agency does not bear credit risks, the Ministry of Finance shall provide onlending through the onlending agency based on the approved list of projects eligible for the Government's foreign loans and results of evaluation of financial schemes by the investment project-approving agency.
2. For ODA loans under credit programs and limits:
a/ The Ministry of Finance shall evaluate schemes on loan use and debt payment of program-participating financial and credit institutions before signing onlending agreements;
b/ Financial and credit institutions lending to end users of capital shall evaluate projects and select eligible borrowers under the credit program agreed with the donor or lender and concurrently bear all risks arising from the onlending.
3. For the Government's commercial loans lent to enterprises, the onlending agency shall re-evaluate financial schemes of projects eligible for onlending, the financial capacity of sub-borrowers and report on evaluation results to the Ministry of Finance before signing onlending agreements.
4. For commercial loans under credit programs and limits:
a/ The State Bank of Vietnam shall evaluate schemes on loan use and debt payment of program-participating credit institutions and report on evaluation results to the Ministry of Finance before the Ministry of Finance signs onlending agreements;
b/ Credit institutions lending to end users of capital shall evaluate projects and select eligible borrowers under the credit program agreed with the donor or lender and concurrently bear all risks arising from the onlending.
5. For the Government's loans lent to provincial-level People's Committees, the Ministry of Finance shall evaluate the solvency of provincial-level budgets under the law on budget decentralization before signing onlending agreements.
6. Evaluating agencies and organizations shall take responsibility for evaluation results under law.
Article 26. Responsibilities of onlending agencies
1. To monitor and examine the use of loans by sub-borrowers. To record and account loans lent to each sub-borrower.
2. To complete legal dossiers, manage and handle mortgaged assets and other assets used by sub-borrowers as loan security.
3. To apply necessary methods and remedies under law to fully and promptly recover borrowed funds, including principals, interests, charges and other related expenses, from sub-borrowers under the conditions specified in onlending agreements or onlending authorization contracts, and to transfer them to the accumulation fund for debt payment.
4. To provide information and reports on the implementation of programs and projects eligible for loans to the Ministry of Finance and competent agencies regularly or at request and take responsibility for the accuracy and truthfulness of these information and reports.
5. When a sub-borrower fails to pay part of or all the debt after necessary methods and remedies are applied, the onlending agency shall:
a/ Pay the debt for the sub-borrower, if the onlending agency is authorized by the Ministry of Finance to provide onlending by the mode of bearing credit risks;
b/ Report such to the Ministry of Finance and the program- or project-evaluating agency for handling, if the onlending agency is authorized by the Ministry of Finance to provide onlending by the mode of not bearing credit risks.
Article 27. Responsibilities of sub-borrowers
1. To manage and use borrowed funds for the purpose approved in investment reports or project feasibility study reports approved by competent authorities.
2. To pay debts fully and on time under the conditions specified in onlending agreements. When failing to fully fulfill the debt payment liability, to observe methods and remedies applied by the onlending agency to recover debts and to take responsibility under law when failing to pay debts.
3. To comply with the law on mortgage and loan security methods.
4. To supply information and reports on the implementation of programs and projects eligible for loans to the Ministry of Finance, the onlending agency and competent agencies regularly or at request and take responsibility for the accuracy and truthfulness of these information and reports.
Article 28. Borrowing for debt portfolio restructuring
1. Borrowing for debt portfolio restructuring must satisfy the following conditions:
a/ The value of the new loan does not exceed that of the debt to be restructured;
b/ To reduce the debt payment liability or risk as compared with before the debt portfolio restructuring;
c/ Not to borrow foreign currencies to restructure loans in Vietnam dong.
2. The Ministry of Finance shall conduct operations on debt portfolio restructuring under the Government's detailed annual borrowing and debt payment plans or approved schemes.
Article 29. Accumulation fund for debt payment
1. The accumulation fund for debt payment is under the state budget, established by the Government and assigned to the Ministry of Finance for management in order to secure the solvency for loans for subsequent onlending or projected debt liability of the state budget arising from government-guaranteed loans.
2. Revenues of the accumulation fund for debt payment comprise:
a/ Debts recovered from the onlending of the Government's loans;
b/ Government guarantee charges;
c/ Advanced funds recovered from the accumulation fund for debt payment under government regulations;
d/ Interests from advanced funds and restructuring of government debts and debt portfolios;
e/ Savings interests or revenues from entrusted capital management by the accumulation fund for debt payment;
f/ Other lawful revenues.
3. Spending of the accumulation fund for debt payment covers:
a/ Payment of debts borrowed from the Government's foreign loans to the state budget;
b/ Advance of funds for guaranteed borrowers when they fail to pay debts;
c/ Advance of funds for restructuring government debts and debt portfolios and government-guaranteed debts to reduce loan expenses;
d/ Advance of other funds to increase the operation efficiency of the accumulation fund for debt payment under government regulations;
e/ Payment of expenses for management of the accumulation fund for debt payment under government regulations.
4. Temporarily idle capital of the accumulation fund for debt payment shall be preserved and developed through savings deposit and asset management services of prestigious domestic financial and credit institutions.
5. The Government shall detail the manage-ment of the accumulation fund for debt payment.
Article 30. Payment of government debts
The Government shall allocate state budget to fully fulfill its direct debt payment liability.
Principals, interests, charges and other related expenses arising from the borrowing shall be paid by the Ministry of Finance from the state budget under the Government's approved detailed annual borrowing and debt payment plans.
3. Onlending agencies shall pay loans borrowed from the Government's foreign loans to the accumulation fund for debt payment under the Ministry of Finance's guidance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực