Chương IV Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022: Điều kiện bảo đảm phòng, chống bạo lực gia đình
Số hiệu: | 13/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 14/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 15/12/2022 | Số công báo: | Từ số 909 đến số 910 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguồn tài chính phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Ngân sách nhà nước cho phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này và nội dung chi, mức chi hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được ngân sách nhà nước bảo đảm hằng năm.
1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin về nội dung quy định tại Điều 46 của Luật này.
2. Việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện như sau:
a) Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý;
c) Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình cùng cấp để triển khai, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Việc phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, bảo đảm chủ động, hiệu quả; đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp liên ngành.
3. Hoạt động phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương được thực hiện theo quy chế phối hợp liên ngành và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình và kiến thức, kỹ năng cần thiết khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, Chi hội trưởng của các đoàn thể và Ban Chỉ đạo công tác gia đình được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong phòng, chống bạo lực gia đình.
CONDITIONS FOR THE ASSURANCE OF DOMESTIC VIOLENCE PREVENTION AND COMBAT
Article 42. Budget for domestic violence prevention and combat
1. Financial sources for domestic violence prevention and combat include:
a) State budget;
b) Aid, sponsorship, gifts, contributions, support, and donations of domestic and foreign organizations and individuals following the law;
c) Other legal financial sources.
2. The state budget for domestic violence prevention and combat shall be allocated in the annual budget estimate of agencies and socio-political organizations with assigned tasks related to domestic violence prevention and combat.
3. The Government of Vietnam shall elaborate on Clause 2 of this Article and contents of expenditures and expenditures on domestic violence prevention and combat activities guaranteed by the state budget annually.
Article 43. Database on domestic violence prevention and combat
1. The database on domestic violence prevention and combat means a collection of information on contents prescribed in Article 46 of this Law.
2. The management and utilization of the database on domestic violence prevention and combat shall be performed as follows:
a) The database on domestic violence prevention and combat shall be inter-connected with the national database on population and other national databases related to domestic violence prevention and combat;
b) Information in the database on domestic violence prevention and combat provided by competent agencies shall have legal values;
c) The database on domestic violence prevention and combat is a property of the State and shall have its security and safety strictly ensured. Acts of unauthorized access, vandalism, or falsification of information in the database on domestic violence prevention and combat are strictly prohibited.
d) Organizations and individuals that require information or data on domestic violence prevention and combat may utilize or use such information via the domestic violence prevention and combat information portal at the central or local level. The utilization of information and data on domestic violence prevention and combat shall comply with the law.
3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.
Article 44. Inter-sectoral cooperation in domestic violence prevention and combat
1. Heads of agencies and organizations shall cooperate with heads of state management agencies of domestic violence prevention and control at the same level in implementing and assessing the implementation results of domestic violence prevention and combat tasks.
2. The inter-sectoral cooperation in domestic violence prevention and combat shall be performed according to the functions, tasks, and entitlements of agencies and organizations, ensuring proactivity and efficiency and upholding the responsibilities of heads of agencies and organizations participating in the inter-sectoral cooperation.
3. Activities of inter-sectoral cooperation in domestic violence prevention and combat at the central and local levels shall be performed according to regulations on inter-sectoral cooperation and operational regulations of the Steering Committee for Domestic Work at all levels stipulated by the Prime Minister of Vietnam.
Article 45. Advanced training in the knowledge and skills in participating in domestic violence prevention and combat
1. Persons participating in domestic violence prevention and combat may receive advanced training in the knowledge and skills in preventing and combating domestic violence and other essential knowledge and skills related to domestic violence prevention and combat.
2. Judges, Jurors, Court Clerks, Procurators, Inspectors, Commune-Level Police Officers, Village Heads, Heads of Sub-Quarters, Heads of Vietnamese Fatherland Front Departments in residential areas, Branch Heads of Unions, and Steering Committees for Domestic Work may receive advanced training in the knowledge and skills in preventing and combating domestic violence and gender equality in domestic violence prevention and combat.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình
Điều 19. Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
Điều 20. Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
Điều 22. Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình
Điều 25. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Điều 30. Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình
Điều 39. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
Điều 40. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình