Chương VI Luật Nhà ở 2005: Nhà ở tại việt nam của người việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Số hiệu: | 56/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 16/02/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Nhà ở - Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 gồm 9 Chương 153 điều quy định: kể từ 01/7/2006, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam... Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại khoản trên đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ... Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: §ơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Bản sao một trong các giấy tờ: giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất...Ỳ, Sơ đồ nhà ở, đất ở. Phát triển nhà ở phải bảo đảm cho công dân có chỗ ở phù hợp với khả năng thu nhập của các đối tượng khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở, góp phần phát triển đô thị và nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để bán, sau khi hoàn thành việc xây dựng theo dự án, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này. Người mua nhà ở của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán phải nộp tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở t?i Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
2. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho, giấy tờ thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
3. Giấy tờ xác nhận đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 125 và Điều 126 của Luật này;
4. Sơ đồ nhà ở, đất ở.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 16 của Luật này trước khi cho thuê nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì chủ đầu tư phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua nhà ở.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua bán, tặng cho, thừa kế nhà ở theo quy định tại Chương V của Luật này phải lập hồ sơ để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Luật này nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Thế chấp nhà ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
2. Bán, tặng cho, để thừa kế nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho các đối tượng khác thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
3. Khi Giấy chứng nhận đầu tư hết hạn, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điều 125 của Luật này có trách nhiệm bàn giao nhà ở để cho thuê và số lượng nhà ở chưa bán hết mà không thuộc diện phải phá dỡ cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu nhà nước và giao cho doanh nghiệp có chức năng quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quản lý sử dụng nhà ở đó theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê nhà ở tại Việt Nam.
Nhà ở tại Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này;
2. Phải là nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ khép kín;
3. Bảo đảm chất lượng, an toàn cho người thuê;
4. Bảo đảm cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác;
5. Không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng.
VIETNAM-BASED HOUSES OF OVERSEAS VIETNAMESE, FOREIGN ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS
Section 1. RIGHTS TO HOUSE OWNERSHIP
Article 125.- Rights of foreign organizations and individuals to own houses in Vietnam
1. Foreign organizations and individuals investing in the construction of houses for lease in Vietnam shall be granted by competent state bodies certificates of ownership rights to such houses. The duration of house ownership shall be the duration stated in the investment certificates and specified in house ownership right certificates.
2. Foreign organizations and individuals investing in the construction of houses for sale, after the completion of construction under projects, investors may sell these houses to subjects entitled to own houses in Vietnam defined in Clause 2, Article 9 of this Law. Purchasers of houses of organizations or individuals defined in this Clause shall be granted by competent bodies a house ownership right certificate according to the provisions of this Law.
3. Organizations or individuals investing in the construction of houses for sale shall have to pay land use levies and fulfill other financial obligations as provided for by law.
Article 126.- Overseas Vietnamese’s rights to own houses in Vietnam
1. Overseas Vietnamese returning to Vietnam for long-term investment, being persons with merits of making contributions to the country, cultural activists, scientists wishing to conduct regular activities in Vietnam to serve the cause of national construction, persons permitted to lead a stable life in Vietnam and other subjects defined by the National Assembly Standing Committee, may own houses in Vietnam.
2. Overseas Vietnamese other than those defined in Clause 1 of this Article, who have returned to Vietnam for stay for six or more months may each own a single house or an apartment.
Article 127.- Dossiers of application for house ownership right certificates
Dossiers of application for house ownership right certificates of overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals shall each comprise:
1. Application for house ownership right certificate;
2. Copy of the investment certificate, for foreign organizations or individuals investing in the construction of houses for lease; the original of the contract on trading, donation of house, house inheritance papers as provided for by law, for overseas Vietnamese;
3. Papers certifying the subject entitled to own houses in Vietnam under the provisions of Clause 1, Article 125 and Article 126 of this Law;
4. Plan of the house, residential land.
Article 128.- House ownership right certificate-granting order, procedures
1. Foreign organizations and individuals, overseas Vietnamese investing in the construction of houses for lease, after the completion of investment construction, shall have to carry out procedures for being granted house ownership right certificates as provided for in Article 16 of this Law before leasing the houses.
In case of investment in the construction of houses for sale, investors must carry out procedures for competent bodies to grant house ownership right certificates to house purchasers.
2. Overseas Vietnamese trading in, donating, inheriting houses under the provisions of Chapter V of this Law must compile dossiers for competent state bodies to grant house ownership right certificates.
Article 129.- Rights and obligations of house owners being overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals
House owners being overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals shall have the rights and obligations defined in Articles 21 and 22 of this Law but have to comply with the following provisions:
1. To mortgage houses at credit institutions licensed to operate in Vietnam;
2. To sell, donate, bequeath houses to domestic organizations or individuals, overseas Vietnamese entitled to own houses in Vietnam. In cases of donating or bequeathing houses to other subjects, such subjects can only enjoy the value of such houses;
3. When their investment certificates expire, foreign organizations and individuals defined in Article 125 of this Law shall have the responsibility to hand over the houses for lease and the unsold houses not subject to demolition to the provincial-level People’s Committees of the localities where such houses exist. The provincial-level People’s Committee presidents shall issue decisions to establish state ownership over such houses and assign enterprises with function of managing state-owned houses to manage the use of such houses according to provisions of law.
Article 130.- Other provisions applicable to house owners
The procedures for grant, change, re-grant of house ownership right certificates or certification of changes after the grant of certificates shall comply with the provisions of Articles 12, 13, 14, 17, 18 and 19 of this Law applicable to overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals.
Article 131.- House lessees and renting conditions
Foreign organizations and individuals that are allowed to enter and stay in Vietnam for three or more consecutive months and overseas Vietnamese may rent houses in Vietnam.
Article 132.- Conditions on leased houses
Houses in Vietnam, which are leased to overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals, must fully satisfy the following conditions:
1. Being granted house ownership right certificates under the provisions of this Law;
2. Being separate houses or enclosed apartments;
3. Ensuring quality and safety for lessees;
4. Ensuring electricity and water supply, environmental sanitation and other essential conditions;
5. Being free from disputes over ownership rights or use rights.
Article 133.- Other regulations on house leasing
The provisions of Articles 92, 93, 99, 100, 102, 103 and 104 of this Law shall be applicable to overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals that rent houses in Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực