Chương II Luật Nhà ở 2005: Sở hữu nhà ở
Số hiệu: | 56/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 16/02/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Nhà ở - Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 gồm 9 Chương 153 điều quy định: kể từ 01/7/2006, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam... Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại khoản trên đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ... Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: §ơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Bản sao một trong các giấy tờ: giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất...Ỳ, Sơ đồ nhà ở, đất ở. Phát triển nhà ở phải bảo đảm cho công dân có chỗ ở phù hợp với khả năng thu nhập của các đối tượng khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở, góp phần phát triển đô thị và nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở; trường hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ.
2. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 126 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.
Tổ chức, cá nhân có các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
1. Thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này;
2. Có nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, mua bán, tặng cho, thừa kế, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản này được gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Chính phủ quy định nội dung và mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
1. Nhà ở thuộc sở hữu của một tổ chức thì ghi tên tổ chức đó.
2. Nhà ở thuộc sở hữu của một cá nhân thì ghi tên người đó.
3. Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì ghi tên người được các chủ sở hữu thoả thuận cho đứng tên trong giấy chứng nhận, nếu không có thoả thuận thì ghi đủ tên các chủ sở hữu nhà ở đó; trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì ghi đủ tên của cả vợ và chồng, trường hợp có vợ hoặc chồng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì chỉ ghi tên người có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
4. Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì ghi tên từng chủ sở hữu đối với phần sở hữu riêng và giấy chứng nhận đối với nhà ở đó được cấp cho từng chủ sở hữu.
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại Luật này là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhà ở thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không còn hiệu lực pháp lý trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà ở bị tiêu huỷ hoặc bị phá dỡ;
b) Nhà ở bị tịch thu hoặc trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà ở được xây dựng trên đất thuê đã hết thời hạn thuê đất mà không được gia hạn thuê tiếp hoặc không được chuyển sang hình thức giao đất để sử dụng ổn định lâu dài;
d) Nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi do cấp không đúng thẩm quyền, người được cấp giấy chứng nhận không đúng đối tượng, nhà ở được ghi trong giấy chứng nhận không đúng với hiện trạng khi cấp giấy hoặc nhà ở xây dựng trong khu vực đã bị cấm xây dựng nhà ở;
đ) Nhà ở có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng đã được cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khác theo quy định của Luật này.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức. Trường hợp chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
b) Bản sao một trong các giấy tờ: giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; thoả thuận đồng ý bằng văn bản của chủ sử dụng đất ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không phải là chủ sử dụng đất ở mà nhà ở được xây dựng tại các khu vực không thuộc diện phải có giấy phép xây dựng; giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thanh lý, hoá giá nhà ở; hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội; quyết định trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương; giấy tờ về thừa kế nhà ở; bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở; giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) đối với các trường hợp khác, trừ nhà ở thuộc các khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Sơ đồ nhà ở, đất ở.
2. Chính phủ quy định cụ thể các loại giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại Điều này phù hợp với từng trường hợp, từng thời kỳ, từng loại nhà ở tại khu vực đô thị và nông thôn.
1. Tại khu vực đô thị, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Tổ chức nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
b) Cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
2. Tại khu vực nông thôn, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Tổ chức nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
b) Cá nhân nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy uỷ quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Khi nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chủ sở hữu nhà ở phải nộp giấy tờ gốc của bản sao trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 15 của Luật này, trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Luật này.
Tại khu vực nông thôn, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm thu giấy tờ gốc quy định tại khoản này đối với những trường hợp chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Uỷ ban nhân dân xã. Trong thời hạn mười ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân xã phải nộp giấy tờ gốc cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
1. Chủ sở hữu nhà ở bị mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và nộp cho cơ quan quản lý nhà ở của cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị hoặc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười ngày làm việc đối với khu vực nông thôn, trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là giấy chứng nhận bị tiêu huỷ do thiên tai, hoả hoạn.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ mà chủ sở hữu nhà ở không tìm lại được giấy chứng nhận thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở.
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi thì chủ sở hữu nhà ở được cấp đổi giấy chứng nhận.
2. Chủ sở hữu nhà ở có đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ và nộp cho cơ quan quản lý nhà ở cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu nhà ở.
1. Việc xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện khi có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính nhà ở; tách, nhập thửa đất đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật này so với những nội dung đã ghi trong giấy chứng nhận.
2. Chủ sở hữu nhà ở phải có bản kê khai về nội dung thay đổi kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và nộp cho cơ quan quản lý nhà ở cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giao lại cho chủ sở hữu nhà ở.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quy định tại các điều 16, 17, 18 và 19 của Luật này không được yêu cầu người nộp hồ sơ nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ đã quy định; trường hợp hồ sơ không đủ giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay cho người nộp hồ sơ biết để bổ sung hồ sơ. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian cấp giấy chứng nhận.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận về việc tổ chức, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận trong thời gian quy định tại các điều 16, 17, 18 và 19 của Luật này phải thực hiện việc cấp giấy, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở, trường hợp không cấp giấy chứng nhận, không xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận thì phải có văn bản thông báo rõ lý do và trả lại hồ sơ cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận.
3. Cơ quan quản lý nhà ở cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải lập và quản lý sổ theo dõi sở hữu nhà ở. Nội dung của sổ theo dõi sở hữu nhà ở phải bảo đảm yêu cầu theo dõi được việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và xác nhận những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận.
1. Chiếm hữu đối với nhà ở.
2. Sử dụng nhà ở.
3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật.
4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này.
2. Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở của mình theo quy định của pháp luật nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật khi bán, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi được Nhà nước cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và trong quá trình sử dụng nhà ở.
5. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, về việc giải toả, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở hoặc khi Nhà nước trưng dụng, trưng mua, mua trước nhà ở.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Article 9.- House owners and subjects entitled to own houses
1. House owners are organizations or individuals that establish their houses; where house owners request the grant of house ownership right certificates, competent state bodies shall do so for them.
2. Subjects entitled to own houses in Vietnam include:
a/ Domestic organizations and individuals regardless of their places of business registration or places of permanent residence;
b/ Overseas Vietnamese defined in Article 126 of this Law;
c/ Foreign organizations and individuals defined in Clause 1, Article 125 of this Law.
Article 10.- Conditions for being granted house ownership right certificates
Organizations and individuals that satisfy the following conditions shall be granted a house ownership right certificate:
1. They are subjects defined in Clause 2, Article 9 of this Law;
2. They have houses lawfully established through construction investment, sale and purchase, donation, inheritance, house exchange and other forms prescribed by law.
Article 11.- House ownership right certificates
1. House ownership right certificates shall be granted to house owners under the following provisions:
a/ In cases where house owners are concurrently residential-land users or condominium apartment owners, a single house ownership right and residential-land use right certificate shall be granted;
b/ In cases where house owners are not concurrently residential-land users, a house ownership right certificate shall be granted.
The house ownership right and residential-land use right certificate and the house ownership right certificate, which are defined in this Clause, shall be referred to collectively as house ownership right certificates.
2. The Government shall provide the contents and form of house ownership right certificate.
Article 12.- Writing of owners’ names in house ownership right certificates
1. For houses under the ownership of organizations, the names of such organizations shall be written.
2. For houses under the ownership of individuals, such individuals’ names shall be written.
3. For a house under common ownership by integration, the name of the person agreed upon by all the owners to be named in the certificate shall be written; if without any agreement, the names of all owners of such house shall be written; in cases where a house is under the common ownership of the husband and the wife, the names of both the husband and the wife shall be written; where either the husband or the wife is not entitled to own houses in Vietnam under the provisions of law, only the name of the person entitled to own houses in Vietnam shall be written.
4. For a house under common ownership by shares, the name of each owner of his/her own share shall be written and the certificate of such house shall be granted to every owner.
Article 13.- Validity of house ownership right certificates
1. House ownership right certificates provided in this Law shall serve as a legal basis for house owners to exercise their rights and perform their obligations towards such houses under the provisions of law.
2. House ownership right certificates shall no longer be legally valid in the following cases:
a/ The houses are destroyed or demolished;
b/ The houses are confiscated or compulsorily purchased under decisions of competent state bodies;
c/ The houses are built on leased land and the land lease term has expired and not been extended or the land users are not allowed to change to the form of land assignment for long- term stable use;
d/ The houses were already granted the house ownership right certificates which are, however, withdrawn under decisions of competent state bodies because they were granted ultra vires, the certificate grantees are not eligible subjects, the houses described in the certificates are not true to their conditions when the certificates were granted or the houses were constructed in areas banned from house construction;
e/ The houses were already granted the house ownership right certificates which, however, have been re-granted or changed for other house ownership right certificates under the provisions of this Law.
Article 14.- Competence to grant house ownership right certificates
1. People’s Committees of provinces or centrally-run cities (hereinafter referred to collectively as provincial-level People’s Committees) shall grant house ownership right certificates to organizations. Where the joint owners are organizations and individuals, provincial-level People’s Committees shall grant house ownership right certificates.
2. People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns (hereinafter referred to collectively as district-level People’s Committees) shall grant house ownership right certificates to individuals.
Article 15.- Dossiers of application for house ownership right certificates
1. A dossier of application for house ownership right certificates shall comprise:
a/ Application for house ownership right certificate;
b/ Copy of one of the following papers: construction permit; decision approving the housing development project; investment certificate; land use right certificate or one of the valid papers on land use rights as provided for by the land law; house ownership right papers issued by competent agencies in different periods; written agreement of the land user, for cases the house owners are not residential-land users and the houses were built in areas where construction permits are not required; papers on house purchase and sale, donation, exchange, liquidation, valuation; contract on social-house rent-purchase; decision on presentation of gratitude house, charity house; papers on house inheritance; court judgment or ruling, or legally effective decision of a competent agency on house ownership; written certification of People’s Committees of communes, wards, townships (hereinafter referred to collectively as commune-level People’s Committees) for other cases, excluding houses in areas banned from construction under the provisions of law on construction;
c/ Plan of the house, residential land.
2. The Government shall specify types of papers on establishment of houses, defined in this Article to suit each case, each period, each type of house in urban and rural areas.
Article 16.- House ownership right certificate-granting order
1. In urban centers, the submission of dossiers of application for house ownership right certificates is provided for as follows:
a/ Organizations submit dossiers at provincial-level house management offices;
b/ Individuals submit dossiers at district-level house management offices.
2. In rural areas, the submission of dossiers of application for house ownership right certificates is provided for as follows:
a/ Organizations submit dossiers at provincial-level house management offices;
b/ Individuals submit dossiers at commune-level People’s Committees or directly at district-level house management offices.
Where individuals submit dossiers at commune-level People’s Committees, within five working days after the full receipt of valid dossiers, commune-level People’s Committees shall have to transfer the dossiers to district-level house management offices.
3. Within thirty days after the full receipt of valid dossiers, competent state bodies must grant house ownership right certificates to house owners.
House owners shall receive house ownership right certificates at dossier-receiving offices; in case other persons receive the certificates for them, there must be letter of authorization of house owners, certified by commune-level People’s Committees.
4. Upon receiving house ownership right certificates, house owners must submit the originals of the papers in the dossiers of application, specified in Article 15 of this Law, excluding the decision approving the housing development projects; investment certificate; land use right certificate for cases of being granted house ownership right certificates specified at Point b, Clause 1, Article 11 of this Law.
In rural areas, commune-level People’s Committees shall have to recover the original papers defined in this Clause if house owners receive house ownership right certificates at commune- level People’s Committees. Within ten working days, commune-level People’s Committees must submit the original papers to district-level house management offices for inclusion in the archived dossiers.
Article 17.- Re-grant of house ownership right certificates
1. House owners who have lost their house ownership right certificates must compile dossiers of application for re-grant thereof and submit them at the house management offices competent to grant the certificates. A dossier of application for regrant of a certificate shall comprise:
a/ Application for re-grant of certificate, clearly stating the reason for loss of certificate and commitment to bear responsibility for the declared content;
b/ Paper certifying the loss of certificate, issued by the commune-level police office of the locality where the certificate was lost, which is enclosed with papers evidencing that the information on the loss was carried on the mass media once, for urban areas, or the notice thereon was posted up at the commune-level People’s Committee for ten working days, for rural areas, except for cases where there are clear grounds that the certificates were destroyed due to natural calamities or fires.
2. If within thirty days after the full receipt of valid dossiers, house owners cannot find their certificates, competent state bodies must re-grant house ownership certificates to house owners.
Article 18.- Change of house ownership right certificates
1. For house ownership right certificates which were damaged, torn or fully written with changes in their change-certifying pages, the house owners shall be granted new certificates.
2. House owners shall file their applications for change of certificates, enclosed with the old house ownership right certificates, and submit them to house management offices competent to grant the certificates.
3. Within fifteen days after the full receipt of valid dossiers, competent state bodies must grant new house ownership right certificates to house owners.
Article 19.- Certification of changes after grant of house ownership right certificates
1. Certification of changes after grant of house ownership right certificates shall be effected upon the changes in areas, height, main structures of houses; separation or merger of land plots, for cases of grant of house ownership right certificates defind at Point a, Clause 1, Article 11 of this Law as compared to the contents already written in the certificates.
2. House owners must enclose their declarations of the change contents with their house ownership right certificates and submit them to house management offices competent to grant the certificates.
3. Within thirty days after the full receipt of valid dossiers, competent state bodies must certify the change contents in house ownership right certificates and return them to house owners.
Article 20.- Responsibilities of relevant agencies in the grant of house ownership right certificates
1. Agencies receiving the dossiers of application for grant, change or re-grant of certificates or for certification on the certificates of the changes specified in Articles 16, 17, 18 and 19 of this Law must not request the applicants to additionally submit any other papers than the prescribed ones; in cases where the dossiers lack some papers, the dossier-receiving agencies shall have to provide detailed guidance for the applicants to supplement the dossiers. The time for supplementation of dossiers shall not be counted into the time for grant of certificates.
The dossier-receiving agencies must issue receipts of the full submission of dossiers by organizations or individuals, clearly indicating the date of grant of the house ownership right certificates.
2. State bodies competent to grant, change, re-grant of certificates, make certification of changes on certificates within the time specified in Articles 16, 17, 18 and 19 of this Law must grant the certificates, certify changes on certificates for house owners; in cases where they do not grant certificates or not certify changes on the certificates, they must issue written replies clearly notifying the reasons therefor and return the dossiers to the applicants.
3. House management offices competent to grant certificates must open and manage house- monitoring books. The contents of house-monitoring books must satisfy the requirements of monitoring the grant, change and re-grant of certificates and certification of changes after the grant of certificates.
Article 21.- House owners’ rights
1. To possess their houses.
2. To use their houses.
3. To sell, lease, purchase-lease, donate, exchange, bequeath, lend, let other people stay temporarily in, authorize others to manage or mortgage houses under their ownership according to the provisions of law.
4. To maintain, renovate, demolish or reconstruct their houses and use the housing spaces compatible with construction planning, architecture and relevant provisions of law.
5. To complain about, denounce acts of infringing upon their lawful house ownership rights.
6. To request competent state bodies to grant, change, re-grant house ownership right certificates, to certify changes after the grant of certificates according to the provisions of this Law.
7. To exercise other rights as provided for by law.
Article 22.- House owners’ obligations
1. To fully comply with the order and procedures when requesting the grant, change or re-grant of house ownership right certificates or the certification of changes after the grant of certificates according to the provisions of this Law.
2. To manage, use, maintain, renovate, demolish or reconstruct their houses according to the provisions of law but not to affect or harm the interests of the State, public interests, legitimate interests of other people.
3. To fully carry out procedures prescribed by law when selling, leasing, donating, exchanging, bequeathing, lending, letting others to temporarily stay in, authorizing others to manage, or mortgaging their houses.
4. To fulfill the financial obligations as provided for by law when the State grants, changes or re- grants house ownership right certificates for them, or certifies changes after the grant of certificates and in the course of using their houses.
5. To abide by competent state bodies’ decisions on handling of violations, settlement of disputes, complaints, denunciations about houses, ground clearance, compensations, support, resettlement, demolition of houses when the State requisitions, compulsorily purchases or prior- purchases their houses.
6. To perform other obligations as provided for by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực