Chương III Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006: Người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Số hiệu: | 72/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 10/06/2007 | Số công báo: | Từ số 340 đến số 341 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài phải nộp hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài.
2. Hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
a) Đơn đi làm việc ở nước ngoài;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động và nhận xét về ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
d) Văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, chuyên môn, tay nghề và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
đ) Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên tiếp nhận lao động.
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài;
2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này;
3. Được doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập;
4. Chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
5. Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; đoàn kết với người lao động của nước tiếp nhận người lao động và người lao động của các nước khác;
2. Chủ động học nghề, học ngoại ngữ, tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan;
3. Tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
4. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
5. Làm việc đúng nơi quy định; thực hiện nội quy nơi làm việc và về nước sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng thực tập theo quy định của nước tiếp nhận người lao động;
6. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
7. Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định của nước tiếp nhận người lao động;
8. Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
9. Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ;
2. Được bổ túc nghề và có ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng lao động;
3. Được vay vốn của tổ chức tín dụng để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
5. Được gia hạn Hợp đồng lao động hoặc ký kết Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
6. Trả tiền dịch vụ và hoàn trả tiền môi giới (nếu có) cho doanh nghiệp dịch vụ;
7. Ký quỹ hoặc giới thiệu người bảo lãnh theo thoả thuận với doanh nghiệp dịch vụ để bảo đảm thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
8. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ chậm nhất là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài;
2. Được bổ túc nghề và có ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
4. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi lao động ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
2. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập;
3. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp;
2. Giới thiệu người bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức sự nghiệp;
3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức sự nghiệp vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
4. Nộp khoản tiền theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này;
5. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp chậm nhất là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động;
6. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 46 của Luật này.
Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 42 của Luật này;
2. Có Hợp đồng cá nhân theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
3. Có Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú.
1. Hợp đồng cá nhân phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
2. Hợp đồng cá nhân bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Ngành, nghề, công việc phải làm;
b) Thời hạn của hợp đồng;
c) Địa điểm làm việc;
d) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
đ) Tiền lương, tiền công; tiền làm thêm giờ;
e) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
g) Chế độ bảo hiểm xã hội;
h) Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
i) Giải quyết tranh chấp.
1. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cá nhân với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động thường trú bao gồm:
a) Đơn đăng ký kèm theo bản sao Hợp đồng cá nhân, có bản dịch bằng tiếng Việt;
b) Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động thường trú hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động và nhận xét về ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân cho người lao động, nếu không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Giấy xác nhận việc đăng ký Hợp đồng cá nhân phải được xuất trình khi người lao động làm thủ tục xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.
1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các quyền sau đây:
a) Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Được cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích quy định trong Hợp đồng cá nhân;
c) Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
đ) Được gia hạn Hợp đồng hoặc ký Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
2. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký Hợp đồng cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
b) Tìm hiểu các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
d) Thực hiện đúng Hợp đồng cá nhân và nội quy nơi làm việc;
đ) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
g) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
h) Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;
i) Đăng ký công dân tại cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.
Người bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có khả năng về kinh tế đáp ứng điều kiện trong Hợp đồng bảo lãnh.
1. Việc bảo lãnh được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đi làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ không ký quỹ hoặc không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Người lao động đi làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp khi tổ chức này yêu cầu thực hiện việc bảo lãnh.
2. Người bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ của người lao động đối với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp.
3. Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và gây thiệt hại cho doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp mà người lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thì người bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để bù đắp thiệt hại phát sinh do người lao động gây ra cho doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp. Sau khi bù đắp thiệt hại, nếu tài sản của người bảo lãnh còn thừa thì phải trả lại cho người bảo lãnh.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do người bảo lãnh và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp ấn định tính từ thời điểm người bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
1. Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng bảo lãnh phải có những nội dung chính sau đây:
a) Phạm vi bảo lãnh;
b) Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh;
c) Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Xử lý tài sản của người bảo lãnh.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp quy định chi tiết nội dung của Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh.
1. Doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp có thể thỏa thuận với người bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Việc cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong Hợp đồng bảo lãnh.
3. Việc xác lập, thực hiện biện pháp cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người lao động về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm phù hợp.
2. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận và tuyển dụng người lao động về nước vào làm việc hoặc đưa đi làm việc ở nước ngoài.
1. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động về nước đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho mình và cho người khác.
2. Người lao động gặp khó khăn thì được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật để tạo việc làm.
Section 1. GUEST WORKERS UNDER CONTRACTS WITH ENTERPRISES, NON-BUSINESS ORGANIZATIONS, ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS MAKING OFFSHORE INVESTMENT
Article 42.- Conditions for workers to work abroad under contracts with enterprises, non-business organizations, organizations or individuals making offshore investment
Workers may work abroad when they fully meet the following conditions:
1. Having full civil act capacity.
2. Willing to work abroad.
3. Observing law and having good moral qualities.
4. Having good health as provided for by Vietnamese law and required by the host country.
5. Meeting requirements on foreign language skills, technical and professional qualifications and other conditions of the workers-receiving country.
6. Having a certificate of possession of necessary knowledge.
7. Being not banned from exiting Vietnam under Vietnamese law.
Article 43.- Guest worker dossiers
1. Workers willing to work abroad shall submit relevant dossiers to enterprises, non-business organizations, offshore-investing organizations or individuals that send them abroad.
2. A guest worker dossier comprises:
a/ An application for working abroad;
b/ A curriculum vitae certified by the People's Committee of the commune, ward or township where he/she resides or by the agency, organization or unit managing him/her with its comments on his/her sense of observing law and morality;
c/ A health certificate granted by a competent medical establishment;
d/ Diplomas or certificates of foreign language, expertise and job skills and a certificate of possession of necessary knowledge;
e/ Other papers as required by the worker-receiving party.
Article 44.- Rights of guest workers
A guest worker has the following rights:
1. To request the enterprise, non-business organization, offshore-investing organization or individual to supply information on Vietnamese policies and law on guest workers; information on relevant policies and laws as well as customs and practice of the host country; and on rights and obligations of related parties while he/she works abroad.
2. To enjoy salaries, remunerations and other incomes, medical examination and treatment, social insurance and other benefits provided for in contracts as well as the treaty or agreement defined in Clause 1 or 2, Article 40 of this Law.
3. To have his/her lawful rights and interests protected while working abroad by the enterprise, non-business organization, offshore-investing organization or individual and by the foreign-based Vietnamese diplomatic mission or consulate in accordance with the Vietnamese law, the law of the host country as well as the international law and practice; to be advised on and supported in the exercise of their rights and enjoyment of benefits stated in the labor contract or internship contract.
4. To transfer home his/her salary, remunerations, incomes and other personal properties in accordance with the laws of Vietnam and the host country.
5. To enjoy the benefits from the overseas employment support fund under the provisions of law.
6. To lodge complaints or denunciations or initiate lawsuits against illegal acts in the sending of workers abroad.
Article 45.- Obligations of guest workers
A guest worker has the following obligations:
1. To follow and promote fine traditions of the Vietnamese nation; to respect the customs and practice of the host country; to unite with workers of the host country and other countries.
2. To take the initiative in learning the job, foreign language and inquiring into relevant laws.
3. To participate in a training course to acquire necessary knowledge before going abroad.
4. To observe the laws of Vietnam and the host country.
5. To work at the proper workplace; to observe working rules and return home after terminating the labor contract or internship contract in accordance with regulations of the host country.
6. To be liable for damage caused by his/her breaches of the signed contract under the laws of Vietnam and the host country.
7. To participate in social insurance in accordance with Vietnamese law and other types of insurance according to the law of the host country.
8. To pay income tax in accordance with the laws of Vietnam and the host country.
9. To contribute to the overseas employment support fund in accordance with this Law.
Article 46.- Rights and obligations of guest workers under guest worker contracts with service enterprises
Apart from the rights and obligations provided in Articles 44 and 45 of this Law, a guest worker under a guest worker contract with a service enterprise has the following rights and obligations:
1. To sign a guest worker contract with the service enterprise.
2. To receive training in job and foreign language skills to meet the requirements of the labor contract.
3. To be entitled to borrow capital from a credit institution in accordance with law in order to work abroad.
4. To enjoy compensation in case the service enterprise breaches the guest worker contract.
5. To extend the labor contract or sign a new labor contract in accordance with the law of the host country.
6. To pay service charges and refund brokerage commissions (if any) to the service enterprise.
7. To pay a deposit or introduce a guarantor according to the agreement with the service enterprise in order to secure the performance of the guest worker contract.
8. To liquidate the guest worker contract with the service enterprise within 180 days from the date of termination of the labor contract.
Article 47.- Rights and obligations of guest workers working under guest worker contracts with contract-winning or -receiving enterprises or offshore-investing organizations or individuals
Apart from the rights and obligations provided in Articles 44 and 45 of this Law, a guest worker working under a guest worker contract with a contract-winning or -receiving enterprise or offshore-investing organization or individual has the following rights and obligations:
1. To sign a guest worker contract with the contract-winning or -receiving enterprise or offshore-investing organization or individual;
2. To receive training in job and foreign language skills to meet the requirements of the guest worker contract.
3. To enjoy compensation in case the contract-winning or -receiving enterprise or offshore-investing organization or individual breaches the guest worker contract.
4. To liquidate the guest worker contract with the contract-winning or -receiving enterprise or offshore-investing organization or individual.
Article 48.- Rights and obligations of guest workers working under skill improvement internship contracts
Apart from the rights and obligations provided for in Articles 44 and 45 of this Law, a guest worker working under a skill improvement internship contract has the following rights and obligations:
1. To sign an internship contract with the enterprise which sends him/her abroad to work in the form of skill improvement internship;
2. To enjoy compensation in case the enterprise sending him/her abroad to work in the form of skill improvement internship breaches the guest worker contract.
3. To liquidate the guest worker contract with the enterprise which sends him/her abroad under a skill improvement internship contract.
Article 49.- Rights and obligations of guest workers working under guest worker contracts with non-business organizations
Apart from the rights and obligations provided for in Articles 44 and 45 of this Law, a guest worker working under a guest worker contract with a non-business organization has the following rights and obligations:
1. To sign a guest worker contract with the non-business organization;
2. To introduce a guarantor to the non-business organization.
3. To enjoy compensation in case the non-business organization breaches the guest worker contract.
4. To pay a sum of money under the provisions of Point d, Clause 1, Article 41 of this Law.
5. To liquidate the guest worker contract with the non-business organization within 180 days from the date of termination of the labor contract.
6. To have other rights and obligations provided for in Clauses 2, 3 and 5, Article 46 of this Law.
Section 2. GUEST WORKERS WORKING UNDER INDIVIDUAL CONTRACTS
Article 50.- Conditions for guest workers working under individual contracts
A worker may work abroad under an individual contract when fully meeting the following conditions:
1. The conditions prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 7, Article 42 of this Law.
2. Having an individual contract as prescribed in Article 51 of this Law.
3. Having a certificate of registration of the individual contract issued by the provincial/municipal Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the locality where he/she resides.
Article 51.- Individual contracts
1. Individual contracts must accord with the laws of Vietnam and the country where the workers go to work.
2. An individual contract has the following principal contents:
a/ The job to be done;
b/ The term of the contract;
c/ The workplace;
d/ The working time and rest time;
e/ The salary, remuneration and extra work pays;
f/ Medical examination and treatment conditions;
g/ Social insurance conditions;
h/ Responsibilities of the employer in case the worker dies while working abroad;
i/ The settlement of disputes.
Article 52.- Dossiers and procedures for registration of individual contracts
1. A dossier of registration of an individual contract with the provincial/municipal Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the locality where the concerned worker resides comprises:
a/ A registration application, enclosed with a copy of the individual contract and its Vietnamese translation;
b/ A copy of the personal identity card or passport;
c/ A curriculum vitae of the worker, certified by the People's Committee of the commune, ward or township where the worker resides or of the agency, organization or unit managing him/her, with its comments on his/her sense of observing law and morality.
2. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial/municipal Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue a written certification of registration of the individual contract to the worker or reply in writing. In case of disapproval, it shall clearly state the reason therefor.
The certificate of registration of the individual contract must be produced when the worker fills in the exit procedures to go to work abroad.
Article 53.- Rights and obligations of guest workers working under individual contracts
1. A guest worker working under an individual contract has the following rights:
a/ To be provided by the provincial/municipal Service of Labor, War Invalids and Social Affairs with information on Vietnamese policies and law on guest workers;
b/ To have his/her lawful rights and interests protected while working overseas by the foreign-based Vietnamese diplomatic mission or consulate in accordance with Vietnamese law, the law of the country where he/she works and international practice; to be advised on and supported in the exercise of his/her rights and the enjoyment of his/her benefits provided for in the individual contract;
c/ To enjoy benefits from the overseas employment support fund in accordance with law;
d/ To transfer home his/her salary, remuneration, income and other personal properties in accordance with the laws of Vietnam and the country where he/she works;
e/ To extend the contract or sign a new labor contract in accordance with the law of the country where he/she works.
2. A guest worker working under an individual contract has the following obligations:
a/ To register his/her individual contract under the provisions of Clause 1, Article 52 of this Law;
b/ To learn about relevant provisions of law;
c/ To observe the laws of Vietnam and the country where he/she works;
d/ To strictly observe his/her individual contract and rules of the workplace;
e/ To take responsibility for damage caused by his/her breach of the signed contract under the law of the country where he/she works;
f/ To participate in social insurance in accordance with Vietnamese law and other types of insurance in accordance with the law of the country where he/she works;
g/ To pay income tax in accordance with the laws of Vietnam and the country where he/she works;
h/ To contribute to the overseas employment support fund in accordance with this Law;
i/ To register his/her citizenship at the Vietnamese diplomatic mission or consulate in the country where he/she works.
Section 3. GUARANTEE FOR GUEST WORKERS
Article 54.- Conditions for guarantors
A guarantor must meet the following conditions:
1. Having full civil act capacity.
2. Having financial capability to meet the conditions in the guarantee contract.
Article 55.- Scope of guarantee
1. Guarantee shall be provided in the following cases:
a/ Guest workers working under guest worker contracts with service enterprises fail to make deposits or have not enough money to make deposits under the provisions of Article 23 of this Law;
b/ Guest workers working under guest worker contracts with a non-business organization which requests them to have guarantee.
2. Guarantors shall reach agreement with service enterprises or non-business organizations on their responsibilities to provide partial or whole guarantee for the liabilities of their guest workers.
3. When a worker breaches the guest worker contract and causes damage to a service enterprise or non-business organization but fails to perform or fulfill his/her compensation obligation, the guarantor shall use his/her/its property to pay compensation for damage caused by the worker to the service enterprise or non-business organization. The remaining property of the guarantor after paying compensation shall be returned to the guarantor.
Article 56.- Time limit for performance of the guarantee obligation
The time limit for performance of the guarantee obligation shall be agreed between the guarantor and the service enterprise or non-business organization; if they cannot reach agreement, the guarantor shall perform the guarantee obligation within a reasonable time limit to be fixed by the service enterprise or non-business organization, which shall be counted from the time the guarantor receives the service enterprise or non-business organization's notice on the performance of the worker's obligations.
Article 57.- Guarantee contracts
1. Guarantee contracts must be made in writing.
2. A guarantee contract must have the following principal contents:
a/ The scope of guarantee;
b/ The rights and obligations of the parties to the contract;
c/ The time limit for performance of the guarantee obligation;
d/ The handling of the guarantor's property.
3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Justice in, specifying the contents of a guarantee contract and the liquidation of a guarantee contract.
Article 58.- Measures to ensure the performance of the guarantee obligation
1. Service enterprises and non-business organizations may reach agreement with guarantors on the application of pledge, mortgage or deposit to ensure the performance of the guarantee obligation.
2. The pledge, mortgage or deposit shall be stated in a separate document or in the guarantee contract.
3. The determination and application of pledge, mortgage or deposit to ensure the performance of the guarantee obligation shall comply with the provisions of law.
Section 4. POLICIES TOWARDS WORKERS AFTER RETURNING HOME
Article 59.- Employment support
1. Provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs shall notify guest workers who return home of domestic employment opportunities; guide and introduce them to make registration to find appropriate jobs.
2. The State encourages enterprises to receive and recruit former guest workers or send them to work abroad.
Article 60.- Encouragement of job creation
1. The State creates favorable conditions and encourages former guest workers to invest in production or business activities and create jobs for themselves and for others.
2. Workers who meet with difficulties may borrow preferential capital for the creation of jobs in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực